Cũng giống như các lĩnh vực khác, những người chơi âm thanh cũng sử dụng một số thuật ngữ chuyên ngành để dể dàng phân biệt, tìm hiểu,.
Nếu bạn mới chơi âm thanh, bạn chưa am hiểu được điều này hay là đôi khi tiếp xúc trực tiếp với những người "sành" về âm thanh, có những thuật ngữ với những tiếng nước ngoài rất khó hiểu. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về những thuật ngữ chuyên cho
Xem thêm[ sửa | sửa mã nguồn] Bài chính Ngôn ngữ học. Thuật ngữ ngữ âm học. Danh sách các nhà ngôn ngữ học. Cách (ngữ pháp) ( declension) Chia động từ ( conjugation) Giống (ngữ pháp) ( grammatical gender) Đại từ nhân xưng ( grammatical person) Số (ngữ pháp) ( grammatical number)
Grainy: Vụn. Âm nhạc nghe như bị chia tách thành nhiều phần nhỏ chứ không "chảy" êm như một dòng liên tục. Hard: Quá nhiều mid cao, thường khoảng 3 kHz. Harsh: Quá nhiều mid cao. Đỉnh trong đáp ứng tần số từ 2-6 kHz. Muddy: Đục. Âm thanh không trong sáng, bị méo.
Dưới đây là những trường kỹ thuật âm thanh tốt nhất trên thế giới mà bạn không biết đã tồn tại. Chuyển tới điều hướng chính; theo Hiệp hội Âm học Hoa Kỳ, thuật ngữ 'âm học' mô tả khoa học về âm thanh và hành vi của sóng âm thanh trong các môi trường khác nhau.
Muddy: Đục. Âm thanh không trong sáng, bị méo. Muffled: Âm thanh cũng nghe như bị trùm chăn. Tần số cao và mid cao bị yếu. Rich: Xem Full. Có hiện tượng méo. Smooth: Dễ nghe. Sweet: Ngọt ngào, không bị gắt, chói. Đáp ứng tần số không có đỉnh. Méo ít.
tgUk. Cũng giống như các lĩnh vực khác, những người chơi âm thanh cũng sử dụng một số thuật ngữ chuyên ngành để dể dàng phân biệt, tìm hiểu hay làm rỏ hơn các thông số kỹ thuật của âm thanh. Sau đây là một số thuật ngữ thường hay sử dụng trong âm thanh mà bạn nên biết để có thể chuyên sâu hơn, tìm hiểu rộng hơn về âm thanh nhé. Driver củ loa/loa con Một bộ phận trong hệ thống loa trực tiếp tạo nên âm thanh, ví dụ như loa trung, loa bass woofer hoặc loa treble tweeter. Như vậy, thuật ngữ “loa” cần hiểu là một hệ thống gồm có loa con + bộ phân tần + thùng loa và những chi tiết phụ khác. HDMI High Definition Multimedia Interface Có nghĩa là Giao diện đa phương tiện độ phân giải cao, để truyền tải tín hiệu video số từ nguồn phát tới TV. Nguồn phát phải chuyển tín hiệu số sang analog. Kết quả là tín hiệu “sạch” được truyền tới TV có trang bị HDMI hay DVI. Dây tín hiệu HDMI có thể truyền được tín hiệu hình và tiếng. Jack gồm 19 chân kim 19 pin. DTS NEO6 Là phần mềm xử lý âm thanh phòng phim. Có thể chuyển hoá âm thanh stereo 6 kênh riêng biệt từ stereo hai kênh Analog - Được thiết kế trong các amplifier đa kênh. - Tạo thành một bức màn âm thanh cho những không gian rộng. DTS ES Extended Surround Sự phát triển từ DTS kênh. Khác biệt giữa DTS và DTS ES là DTS ES được cộng thêm 1 kênh surround back phía sau người nghe nhằm tạo hiệu ứng surround ở 360 độ. Sản phẩm ampli cao cấp có thể lên đến kênh. Thường được thiết kế Amplifier đa kênh DTS 96/24 Là phần mềm xử lý âm thanh cao cấp thuộc thế hệ mới nhất. - 96 thể hiện của 96 khz so với kỹ thuật hiện tại 48khz. - 24 thể hiện của 24 bit. Cho phép diễn đạt rất rộng và chi tiết của tín hiệu âm thanh. Được mã hoá cho các loại đĩa DVD-V, DVD-A, SACD. Được cài đặt trong các ampli đa kênh AVC, AVR, D/A hộp giải mã DTS Digital Surround Là phần mềm xử lý âm thanh từ nguồn phát đã được giải mã chuyển hóa sang kênh riêng biệt của âm thanh. Được thiết kế trong các sản phẩm điện tử dân dụng. - Được mã hoá vào các loại đĩa DVD–V,LASERDISC - Được cài đặt trong các ampli đa kênh. DTS Digital Theater Sound Kỹ thuật này giống như DOLBY DIGITAL với các kênh âm thanh độc lập. Do sự tiến bộ về kỹ thuật DTS là sản phẩm mới hơn, xử lý âm thanh phòng phim chi tiết hơn. Dolby Digital Khắc phục được nhược điểm này của Dolby Pro Logic với 5 kênh âm thanh dải tầng rộng riêng biệt cùng 1 kênh tầng số thấp kỹ thuật này làm cho âm thanh phòng phim trở nên sống động và tinh tế hơn. Dolby Pro Logic Là kỹ thuật đường truyền 2 kênh analog chuyển đổi thành 4 kênh âm thanh riêng biệt cho từng loa. Tuy nhiên âm thanh phòng phim tối thiểu phải có 5 vị trí loa hoặc nhiều hơn nữa. Do đó sẽ có 2 vị trí loa phải chia nguồn tín hiệu thường là loa surruond Super Video S-Video Là kết nối video tín hiệu analog, trong đó phần tín hiệu B/W và Color được truyền một cách riêng rẽ. Tín hiệu này sau đó được kết hợp lại bởi TV hay đầu thu tín hiệu. Kết quả là màu sắc không bị nhòe và hình ảnh được “gọt giũa” rõ nét. - Đầu jack din bao gồm 4 chân kim hay còn gọi là 4 pin. Được hàn với dây 4 Component Video Đường truyền tải hình ảnh. Truyền tải độ sáng, trắng, đen và tín hiệu màu tách biệt. Các thành phần B/W được chuyển qua cáp từ nguồn hình, như DVD tới thiết bị hiển thị, như TV hay màn chiếu. Kết nối này gồm 3 dây cáp RCA có màu đỏ, xanh lục, xanh lam. Composite Video Đường truyền tải màu và tín hiệu video. Truyền tải độ sáng và tín hiệu màu cùng nhau. Kết nối này thường có đầu Jack màu vàng Digital Là kỹ thuật phát tín hiệu nhị phân binary signal. Cách hoạt động là đóng mở nhanh flash “on” and “off” hoặc “1” and “0”. Quá trình truyền tải âm thanh và hình ảnh giống như đường truyền analog dùng dây nhưng không bị nhiễu và méo tiếng sử dụng 1 dây Analog Là kỹ thuật phát tín hiệu theo dạng sóng điện từ wavy electrical signals có hình sin. Do các thiết bị audio và video tạo ra. Kỹ thuật này dễ bị nhiễu do quá trình di chuyển của điện từ sử dụng tối thiểu hai dây Woofer loa trầm Là loa to nhất trong một thùng loa, làm nhiệm vụ tái tạo tiếng bass WIDESCREEN màn hình rộng Có rất nhiều chương trình TV và đĩa DVD có khuôn màn ảnh rộng tỷ lệ 14/9, 16/9 và 21/9, trong khi TV thông thường có tỷ lệ là 4/3 WATT Đơn vị đo công suất. số watt càng lớn, công suất càng mạnh, nhưng loa kêu to đến mức nào còn phụ thuộc vào độ nhạy của loa, kích thước phòng nghe. Xem thêm PMPO VALVE TUBE Đèn điện tử, cho âm thanh ấm áp, quyến rũ THX Surround EX Bản quyền chính thức của hệ thống giải mã dùng cho phần mềm Dolby Digital Surrond EX. Dạng thức này cũng có thể áp dụng cho phần mềm DTS EX. Luôn sử dụng hai loa center-rear Tweeter loa tép Loa làm nhiệm vụ tái tạo các âm thanh tần số cao TRIAMPING/TRIWIRING Giống như biamping và biwiring song là ở loa có 3 đường loa 3 loa. Cần tới 3 cặp dây loa và 3 ampli stereo nếu như bạn muốn đấu loa theo kiểu triaming Treble Âm thanh tần số cao TOROIDAL Biến thế hình xuyến có độ ổn định cao và ít gây nhiễu cho mạch điện xung quanh TONEARM Cần quay đĩa, thiết bị giữ đầu car-tridge của máy quay đĩa than Subwoofer loa siêu trầm Là một thùng loa bass riêng biệt cho ra tiếng thật trầm mà các loa nhỏ khác không làm được Six Chanel Input 6 đầu vào Rất nhiều đầu DVD hiện nay có lắp sẵn bộ xử lý Dolby Digital ở bên trong với 5 đường ra surround độc lập và một đường ra cho loa siêu trầm. để sử dụng tiện ích này cần có ampli xem phim 6 đường vào mỗi một đường input cho một kênh âm thanh surround. SHIELDING bọc kim chống nhiễu Giữ cho dây dẫn hoặc máy móc thiết bị không bị nhiễu ngoài mong muốn.
Âm thanh là một trong quan niệm những thú chơi độc đáo của những người sành sỏi về âm nhạc. Những người có gout âm nhạc tinh tế thường sẽ có những thuật ngữ âm thanh của họ. Nếu bạn được tham gia một buổi trò chuyện của những Audiophile. Bạn sẽ không khỏi ngỡ ngàng bởi vì có quá nhiều thuật ngữ âm thanh vô cùng chuyên nghiệp. Mà bạn cảm thấy rất thú vị. Thuật ngữ âm thanh là gì? Về cơ bản, audio là nghĩa là tín hiệu âm thanh. Hiểu theo cách đơn giản nhất, âm thanh được tạo ra nhờ sự rung động của các vật thể trong đời sống. Chúng phát ra tiếng và truyền trong môi trường không khí. Con người có thể nghe được âm thanh và cảm nhận được chúng bằng tai hay còn gọi là thính giác. Tương tự như sóng, các yếu tố đặc trưng của âm thanh là tần số, bước sóng, chu kì, biên độ, vận tốc lan truyền. Còn định nghĩa về tín hiệu âm thanh. Đây được xem là một hình thức thể hiện âm thanh. Chúng sẽ có điện áp dao động tùy theo tín hiệu tương đương hoặc biểu thị chuỗi số nhị phân trong kỹ thuật số. Thông thường, các tần số của tín hiệu âm thanh dao động từ 20 đến Hz. Chúng nằm trong khoảng giới hạn nghe được của thính giác con người. Như vậy audio là một thuật ngữ cơ bản nhất. Và sử dụng để giải đáp mọi vấn đề liên quan đến âm thanh. Từ này cũng có thể được hiểu và đề cập đến những gì con người. Có thể nghe được hoặc cảm nhận được bằng tai. Và những thuật ngữ âm thanh được ra đời từ đó. Những thuật ngữ âm thanh để tả âm sắc Airy Nghĩa là rộng lớn. Các nhạc cụ có thể nghe như chúng được bao quanh bởi một không gian rộng. Tái tạo tốt các tần số cao. Bassy Thiên về bass. Các tần số thấp dưới 200 Hz sẽ bị nhấn mạnh. Blanketed Âm cao yếu,bí âm. Nghe giống như có một tấm vải trùm qua loa để ngăn không cho tiếng phát ra. Bloated Âm Vang. Tiếng bass trung thừa, khoảng 250 Hz. Tần số thấp có hiện tượng cộng hưởng. Nghe như bạn đang hát trong một chiếc chum. Blurred Đáp ứng nhanh nhưng rất kém. Có cảm giác stereo bị mờ, không tập trung, âm thanh không nghe ra rõ. Boomy Dư bass khoảng 125 Hz. Không gãy gọn, có hiện tượng cộng hưởng. Boxy Có hiện tượng cộng hưởng như thể âm nhạc bị gói gọn trong một cái hộp. Breathy Hơi thở có thể nghe rõ khi nghe với sáo và kèn saxophone. Có thể đáp ứng tốt ở tần số cao và trung cao. Bright Nhấn mạnh vào tần số cao. Chesty Nghe như người hát có lồng ngực quá lớn. Có hiện tượng vọt lên ở đáp ứng tần số thấp. Clear Tiếng trong và rất rõ nét. Colored Màu sắc. Không giống thực, thiếu tự nhiên. Đáp ứng tần số không phẳng, có nhiều đỉnh và hố Crisp Đáp ứng tần số cao và được mở rộng. Dark Đối lập với Clear. Tần số cao rất yếu. Depth Cảm giác về khoảng cách của các nhạc cụ khác nhau. Detailed Chi tiết. Dễ nghe các chi tiết nhỏ trong bài nhạc. Đáp ứng tần số cao đầy đủ, đáp ứng nhanh. Dull Giống như Dark. Edgy Quá nhiều tần số trở nên bị méo. Fat Hơi trễ và méo âm. Full Đáp ứng tần số thấp tốt. Giọng nam tròn đầy. Và đối nghĩa với Thin. Gentle Trái nghĩa với Edgy. Các tần số cao và trung cao có thể bị yếu đi. Grainy Âm nhạc nghe như bị chia tách thành nhiều phần nhỏ chứ không phát như một dòng liên tục. Hard Quá nhiều mid cao Harsh Quá nhiều mid cao. Muddy Âm thanh không trong sáng và đã bị méo. Thuật ngữ âm thanh dùng cho kỹ thuật âm thanh Watt Đơn vị đo công suất. Số Watt càng lớn thì công suất càng mạnh. Nhưng vẫn còn phụ thuộc vào độ nhạy của loa và kích thước phòng nghe. Decibel dB Là đại lượng đo cường độ âm thanh. Mỗi dB là sự thay đổi nhỏ trong cường độ âm thanh. Và có thể cảm nhận được bởi tai người. Phase pha trong lĩnh vực audio, pha dùng để chỉ mối quan hệ về thời gian giữa hai hay nhiều sóng âm. Để hai loa trong cùng hệ thống hoạt động đồng pha đặc biệt quan loa có hiện tượng lệch pha sẽ gây nên tình trạng thiếu âm trầm hoặc vỡ âm hình stereo. Audio frequency Tần số âm thanh Dải âm mà tai con người nghe thấy. Frequency Response Dải tần Là dải âm thanh mà nó cân bằng trên toàn bộ âm phổ. Chúng được tái tạo bởi thiết bị âm thanh mà tai người có thể nghe thấy ở cùng mức âm lượng. Dao động thường từ 20Hz đến Bass Tiếng trầm Âm trầm trong dải âm thanh với tần số thấp. Được phân bổ từ 0Hz đến 200Hz. Treble Tiếng bổng Âm bổng trong dải tần từ trên 200Hz – 20KHz. Stereo Âm thanh nổi Một định dạng âm thanh hai kênh được thiết kế để tạo cho người nghe ảo giác về không gian ba chiều. Âm hình nổi giữa hai cặp dải thông tần. Axis Trục Trục tưởng tượng chạy từ loa rồi đến vị trí người nghe. Crossover Frequency Tần số cắt Là tần số mà hệ thống phân tần của loa chọn để đưa tín hiệu audio vào loa con. Maximum Power Rating Công suất cực đại Là mức công suất cực đại mà thiết bị audio có thể chịu đựng trong khoảng giữa của dải trầm Ở phía cận trên dải tần của loa sub-bass. Peak Power Công suất đỉnh là mức công suất cao nhất của ampli hoặc loa được khuyến cáo để thiết bị vận hành an toàn. PMPO Peak Music Power Output Công suất đỉnh đạt được ở một thời điểm, không phải là công suất liên tục. Thường ghi trên các bộ dàn liền hoặc radio cassette. Tạo nên cảm giác giả tạo cho người ta rằng máy có công suất rất lớn. RMS Root Mean Squared Là hệ thống ký tự viết tắt dùng để chỉ công suất ước lượng trong lĩnh vực âm thanh. Chúng để đánh giá công suất đầu ra liên tục của ampli hoặc công suất chịu tải của loa. Nominal Danh định với hệ thống âm thanh tại gia, thuật ngữ danh định có hai cách hiểu chính 1-Công suất danh định là công suất tối thiểu mà ampli cần có để đánh cặp với loa. 2-Trở kháng danh định là trở kháng tối thiểu trên lý thuyết của cặp loa. Power Hangling Công suất an toàn tối đa mà loa có thề chịu tải được. Tuy nhiên, nên nhớ rằng tăng âm có công suất quá nhỏ sẽ khó đẩy loa hơn là ampli có công suất lớn. Shielding Bọc kim chống nhiễu Giữ cho dây dẫn hoặc máy móc thiết bị không bị nhiễu ngoài mong muốn. Noise Nhiễu Tín hiệu không mong muốn tác động đến nguồn tín hiệu âm thanh/hình ảnh gốc. Overload Quá tải Tình trạng hệ thống được cấp mức tín hiệu quá lớn. Hậu quả của quá tải có thể là hiện tượng méo tiếng hoặc làm hỏng thiết bị. Dipolar lưỡng cực Là thiết kế loa với những cặp loa đối diện được cân chỉnh cho lệch pha và tỏa âm ra nhiều hướng. Điều đó dẫn đến việc triệt âm lẫn nhau giữa các loa con và người nghe chỉ cảm nhận được âm thanh phản hồi từ những ra bức tường xung quanh phòng nghe. Công nghệ này thường được ứng dụng trong loa “ surround” của hệ thống home theater. Compact Disc Transport Bộ cơ CD Thiết bị đọc thông tin dưới dạng nhị phân từ đĩa compact và chuyển đến bộ phận bên ngoài để hoán chuyển thành tín hiệu tương tự. DAC– Digital to Audio Converter Bộ chuyển đổi tín hiệu số sang tín hiệu tương tự Là thiết bị chuyển giải mã chuỗi tín hiệu số sang tín hiệu tương tự. Integrated Amplifier Ampli tích hợp Thiết bị đơn khối gồm cả phần tiền khuếch đại và phần khuếch đại công suất. Preamplifier Tiền khuếch đại Bộ phận tiền khuếch đại là trung tâm điều khiển của hệ thống âm thanh. Toàn bộ điều biến được thực hiện tại đây như âm lượng, cân bằng âm thanh giữa các kênh. Thông thường, thiết bị này có mức tín hiệu khuếch đại nhất định. Một receiver AV gồm cả phần tiền khuếch lẫn bộ phận khuếch đại. Vừa rồi là bài viết giải thích về thuật ngữ âm thanh là gì? Một số thuật ngữ âm thanh phổ biến nhất. Nếu có góp ý về bài viết đừng quên comment để chúng tôi sẽ giúp kinh nghiệm lần sau. Cảm ơn và hẹn gặp ở các bài viết khác.
Để bắt đầu con đường học thanh nhạc, bạn cần phải biết những thuật ngữ thanh nhạc căn bản nhất. Dưới đây, VietVocal sẽ đưa ra 10 thuật ngữ thường phổ biến nhất. Thuật ngữ thanh nhạc là một trong những kiến thức cơ bản đầu tiên với những người theo học thanh nhạc. Dưới đây là một số thuận ngữ thanh nhạc phổ biến mà bạn cần biết. Mục lục Vocal Registrations Vocal Fry Register Model voice/ Chest voiceHead Voice và Falsetto Whistle voice Mixed Voice Resonance SupportStrain VibratoBeltingAgility Vocal Registrations Vocal Registrations là thuật ngữ thanh nhạc được dùng để chỉ hệ thống vocal registers âm khu hay khoảng âm trong giọng nói của con người. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng dây thanh âm của con người có thể tạo ra ít nhất 4 rung động hay âm tần riêng biệt và từ đó tạo ra 4 âm khu khác nhau. Tuy nhiên không phải ai cũng tạ ra được cả 4 âm khu và âm tần của mỗi người là khác biệt. Vocal Fry Register Vocal Fry Register còn được gọi là pulse register là quãng âm siêu trầm, đây là âm khu thấp nhất mà một người có thể phát ra. Trong ca hát, vocal thường được tận dụng cho các đoạn nhạc tâm trạng nhằm tăng vocal effects cho bài hát. “Fry” là tiếng lạch cạch trong tiếng Việt, khi một người nói hay hát ở quãng âm này, âm thanh tạo ra có tiếng lạch cạch như vậy. Model voice/ Chest voice Model voice/ Chest voice hay còn được gọi là normal hay natural voice là giọng ngực dùng để chỉ quãng âm được tạo ra từ sự rung động tự nhiên nhất của 2 dây thanh đới. Nói cách khác, đây là quãng giọng nói chuyện thường ngày của mỗi người. Giọng ngực Để xác định giọng ngực đơn giản bằng cách đặt một tay lên ngực và nói bằng một giọng mạnh mẽ “Xin chào, rất vui được làm quen.” Bạn sẽ cảm thấy rung động từ lồng ngực của bạn! Bây giờ, hãy chọn thứ gì đó dễ hát ở âm vực giọng nói trầm và thấp đó. Nếu bạn vẫn có thể cảm thấy rung ngực, rất có thể bạn vẫn đang ở giọng ngực!Bạn hãy thử nghiệm bằng cách hát cao hết mức có thể bằng giọng chính và nhận thấy độ rung trong lồng ngực của bạn giảm đi đáng kể hoặc biến mất hoàn toàn. Head Voice và Falsetto Head voice giọng óc và Falsetto giọng giả thanh là hai thuật ngữ thanh nhạc dễ gây nhầm lẫn không chỉ bởi sự tương đồng trong âm thanh phát ra mà còn do cách định nghĩa khác nhau của mỗi người. Nhìn chung, cách định nghĩa phổ biến nhất đó là khi âm thanh phát ra thì sẽ mỏng nhẹ và có nhiều hơi giọng gió thì được gọi là Falsetto, với âm tần cao hơn một chút so với giọng ngực. Khác với giọng ngực, dây thanh đới chỉ rung động ở phần rìa khi hát giọng giả thanh. Với âm thanh phát ra ở âm khu cao, nghe vang, sáng, rõ ràng và mạnh mẽ hơn với Falsetto thì được gọi là head voice giọng óc. Tên gọi này được xuất phát từ việc cộng hưởng giao cảm chủ yếu diễn ra ở phần đầu, điều này có thể được cảm nhận qua sự rung động ở phần nửa trên đầu, đặc biệt là ở hai bên gò má. Ở quãng âm này, dây thanh đới được khép lại và chỉ rung một phần để hát các nốt dấu cao. Whistle voice Whistle voice giọng sáo là giọng có âm khu cao nhất trong giọng của con người, đứng ngay sau giọng óc head voice. Khác biệt của âm khu này so với với các âm khu còn lại đến từ việc âm sắc của các nốt nhạc được tạo ra trong quãng âm này nghe tương tự như âm thanh của tiếng huýt sáo. Giọng sáo tạo ra âm thanh sáng hơn và sắc hơn rất nhiều so với giọng óc. Nó được tạo ra từ cơ chế khép mép dây thanh đới, tạo ra một khoảng không vừa đủ hẹp để âm thanh thoát ra ngoài. Mixed Voice Mixed voice giọng pha là sản phẩm với sự pha trộn và kết nối cân bằng của giọng óc và giọng ngực. Đây không phải là một âm khu tự nhiên mà là cả quá trình nghiêm túc luyện tập. Mixed voice giúp cho âm thanh phát ra được to hơn nghe như tiếng la hét nhưng vẫn giàu cảm xúc đồng thời giúp cho các ca sĩ có thể hát nốt cao hiệu quả hơn mà không cần phải tốn quá nhiều sức. Resonance Resonance Cộng hưởng trong thanh nhạc là trạng thái mà khi âm thanh phát ra thành một khối vang tròn trịa, tự nhiên, không bị tối hay sáng quá so với màu giọng tự nhiên. Cộng hưởng Cộng hưởng trong giọng hát có mối quan hệ mật thiết đến khối lượng không khí có thể dự trữ và vận dụng được ở phổi. Sự tăng giảm của cộng hưởng âm thanh sẽ ảnh hưởng đến mật độ lực của giọng nói/giọng hát” – The Medical Company Dr Patrick Tunney & Dr Sanjay Hettige. Resonance là một trạng thái âm thanh, không phải là một kỹ thuật. Support Support trong thanh nhạc giúp các ca sĩ sử dụng các phần cơ bắp khác của cơ thể, kết hợp với phổi và dây thanh quản để tạo ra âm thanh mọng muốn, tránh tổn thương đến giọng hát. Resonance không thể xảy ra nếu bạn chưa support đúng cách, nhưng các ca sĩ hoàn toàn có thể sử dụng kỹ thuật support mà không có cộng hưởng. Strain Strain trong thanh nhạc trái nghĩa với relax, chỉ việc ca sĩ với kỹ thuật thanh nhạc không phù hợp dẫn đến tạo ra âm thanh rất căng thẳng, thiếu kiểm soát và làm tổn thương giọng hát. Vibrato Vibrato trong thanh nhạc là kỹ thuật ngân rung trong giọng hát. Chúng ta có thể bắt gặp kỹ thuật này khi nghe các dòng nghệ thuật ca hát truyền thống với nhiều màu sắc đặc trưng như Lối rung giọng chậm trong Tuồng, lối rung giọng nhẹ trong Chèo,… Rung giọng sẽ giúp màn trình diễn của bạn thêm nổi bật và dễ truyền cảm xúc, đi sâu lòng người. Thông thường ở những bản tình ca lãng mạn, các ca sĩ chuyên nghiệp thường ngân rung ở những đoạn điệp khúc hoặc cuối câu hát để tăng thêm sức truyền cảm, và tạo thêm âm sắc cho bài hát. Belting Belting chỉ cách hát với âm thanh được nén bởi chest voice giọng ngực giúp kéo giọng đi từ quãng thấp lên đến quãng cao hơn bình thường thay vì chuyển thành giọng gió. Agility Sự linh hoạt của giọng hát, ca sĩ có agility tốt có thể chạy note rất nhanh với độ tách note và sự chính xác về cao độ của note cao nhưng vẫn có thể đảm bảo độ mượt mà khi chuyển. Tham khảo thêm khóa học thanh nhạc để luyện tập cải thiện giọng hát của bạn 21 ngày luyện hát cùng Mỹ Linh Vừa rồi, VietVocal đã chia sẻ với các bạn 10 thuật ngữ thanh nhạc cơ bản nhất cho người mới bắt đầu. Nếu có bất kỳ câu hỏi hay đơn giản là muốn góp ý thêm về các kiến thức thanh nhạc hãy để lại bình luận bên dưới. Nếu bạn thấy hữu ích, hãy nhấn nút share để có thể lan tỏa những kiến thức thanh nhạc đến với mọi người nhé.
thuật ngữ âm thanh