(Chinhphu.vn) - Bộ Y tế vừa ban hành Quyết định số 437/QĐ-BYT sửa đổi, bổ sung một số điểm của "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19" ban hành kèm theo Quyết định 250/QĐ-BYT ngày 28/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Theo đó, Bộ Y tế đã có hướng dẫn liên quan tới việc dùng thuốc kháng virus. 28/02/2022 19:19 Bằng cách sử dụng các vị thuốc đông y tốt có nhiều dược chất quý hiểm giúp nâng cao sức khoẻ sinh lý, bồi bổ tạng phủ. Đó là ba vị thuốc chính bao gồm: Chiết xuất tảo đỏ Hàm lượng 180mg. Tảo đỏ là một loài thực vật có nguồn gốc từ sâu trong lòng đại dương. Trước tiên chúng ta sẽ nói đến công dụng của nó. Bộ Y tế bổ sung hướng dẫn sử dụng thuốc Molnupiravir và Remdesivir trong điều trị COVID-19. (Ảnh minh hoạ) Cụ thể, tại bảng Tổng hợp nguyên tắc điều trị người bệnh COVID-19 bổ sung thêm nội dung về thuốc Molnupiravir: Thuốc dùng cho người có triệu chứng nhẹ và trung bình. Theo 'Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của bộ Y tế 2015', kháng sinh được định nghĩa là những chất kháng khuẩn (antibacterial substances) được tạo ra bởi các chủng vi sinh vật (vi khuẩn, nấm, Actinomycetes), có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật khác. Công dụng của Candid trong việc điều trị bệnh Candid được chỉ định trong: Nhiễm nấm tai. Dùng phối hợp với thuốc kháng sinh và Corticoid nhỏ tai để điều trị các bệnh đi kèm nhiễm nấm tai. Dự phòng nhiễm nấm cho người đi bơi. Hướng dẫn sử dụng thuốc Cách sử dụng Thuốc dùng ngoài, nhỏ tai. Đối tượng sử dụng 2.2 Thuốc giảm đau, hạ sốt. Bệnh thủy đậu gây đau và sốt cao, có thể thuyên giảm bằng cách sử dụng thuốc giảm đau, hạ sốt không kê đơn. Thuốc giảm đau, hạ sốt được ưu tiên sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh thủy đậu là paracetamol. Liều lượng JqFQ. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Dược sĩ Ngô Thị Thu Thủy và dược sĩ Nguyễn Hoàng Phương Khanh - Khoa Dược - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Corticosteroids hay Steroids hay Corticoid là hormone được sản xuất bởi tuyến thượng thận hai tuyến nhỏ nằm phía trên thận gồm 3 nhóm là glucocorticoids, mineralocorticoids và nội tiết tố sinh dục nam androgenic sex hormones. 1. Sử dụng corticoid ở trẻ em Dùng đường toàn thânTăng sản tuyến thượng thận bẩm Điều trị triệu chứng toàn thânCấp tínhPhản ứng dị ứng, sốc phản vệHen phế quảnNôn và buồn nôn sau xạ trị trong điều trị ung thư, sau phẫu thuật...Mãn tínhViêm khớp dạng thấpLupus ban đỏ hệ thốngCác bệnh viêm mãn tính Hen phế quản....Phòng ngừaGhép tạng ngăn ngừa thải ghépCác chỉ định khi dùng tại chỗ trong da liễu bao gồm Bệnh da như vảy nến, chàm, viêm da cơ địa, vảy nến, chàm, viêm da cơ địa....Phản ứng dị ứng, sốc phản vệHen phế quảnViêm khớp dạng thấpLupus ban đỏ hệ thốngTăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh Thuốc corticoid sử dụng không đúng cách với liều cao, kéo dài làm cho trẻ tăng nguy cơ nhiễm trùng 2. Tác dụng phụ của corticoid ở trẻ em Corticoid là loại thuốc được chỉ định khá rất phổ biến ở trẻ em nhưng không vì thế mà nó tuyệt đối an toàn. Tác dụng phụ của corticoid phụ thuộc vào loại thuốc, liều dùng, thời gian dùng, đường dùng hay lượng dùng và vị trí dùng nếu dùng ngoài da Sử dụng corticoid không đúng cách có thể mang đến nhiều tác dụng phụ, nhất là ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh nhưLoãng xương Osteoporosis xương mềm dễ gãy, nặng hơn có thể gây hoại tử chứng Cushing Tác dụng phụ này xuất hiện khi dùng thuốc với liều lượng cao kéo dài, nhất là khi dùng thuốc đường toàn thân uống, chích, có các biểu hiệu điển hình Tăng cân nhanh,không cân đối, thường mặt tròn như mặt trăng, mập nhiều ở vùng bụng, sau gáy và cổ, trong khi đó đùi và cánh tay teo nhỏ lại, không tương xứngNhững thay đổi ở da Da mỏng hơn và đỏ ửng. Mặt có nhiều mụn hơn, bụng và đùi có nhiều vết rạn vấn đề khác Rối loạn kinh nguyệt có thể xuất hiện ở những bé tuyến thượng thận đây là tác dụng phụ không mong muốn khá nghiêm trọng. Trẻ em bị suy tuyến thượng thận thường có dấu hiệu mệt mỏi, thể trạng yếu, buồn nôn và nôn mửa, huyết áp thấp, các dấu hiệu này không đặc hiệu và có thể nhầm lẫn với các bệnh/tình trạng đang điều giảm sức đề kháng Thuốc corticoid sử dụng không đúng cách với liều cao, kéo dài làm cho trẻ tăng nguy cơ nhiễm trùng, dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn đặc biệt với các mầm bệnh thông thường do vi khuẩn, virus và nấm ví dụ viêm phổi, thuỷ đậu, lao..Dùng corticoid ngoài da Gây mỏng da Atrophy, giãn tĩnh mạch telangiectasias, rạn da striae, xảy ra khi lạm dụng hay dùng không theo chỉ định của bác sĩ khi dùng corticoid bôi ngoài da trong điều trị các bệnh viêm da ứng, tác dụng phụ khác Chậm phát triển chiều cao; Mọc nhiều mụn trứng cá, rậm lông; Đục thuỷ tinh thể, tăng nhãn áp; Suy giảm sức khoẻ tâm trí, trẻ có thể biểu hiện mất ngủ, dễ nóng giận, xuất hiện các cơn hưng phấn hoặc trầm cảm...Với những tác dụng phụ thường gặp kể trên, những trẻ không được sử dụng thuốc corticoid bao gồm trẻ bị lao phổi, động kinh, đái tháo đường, loãng xương, đục thuỷ tinh thể, tăng nhãn áp, tăng huyết áp, ...Phụ huynh cần đưa trẻ đến khám ngay tại các cơ sở y tế khi có các biểu hiện sauSốt, ớn lạnhCo giậtTức ngựcKhó thở, thở gấp hoặc thở khò khèCảm giác khát nhiềuTiểu nhiều, cảm giác nóng rát khi đi tiểuNhức mỏi cơ, yếu cơPhù tay, chânĐau dạ dàyĐi tiêu phân đen hoặc có máu đỏ tươiNôn ra máu tươi hoặc bầm như bã cà phêChu kỳ kinh nguyệt bất thường ở trẻ gáiĐường huyết không được kiểm soát tốt ở những trẻ mắc đái tháo đường 3. Dùng corticoid đúng cách Cũng như tất cả các loại thuốc khác, corticoid cần được sử dụng theo chỉ định hướng dẫn của bác sĩ, nhất là các bác sĩ chuyên khoa và tư vấn của Dược sĩ. Bố mẹ không được tự ý sử dụng, tăng hay giảm liều hoặc kéo dài thời gian sử dụng thuốc. Đối với các trường hợp cá biệt phải dùng thuốc ở liều cao, bệnh nhi cần có chịu sự giám sát và theo dõi của bác sĩ để kịp thời phát hiện, xử trí các tác dụng phụ. Một điểm lưu ý quan trọng khác cần được nhấn mạnh là tuyệt đối không được tự ý ngưng sử dụng thuốc một cách đột ngột vì biến chứng suy thượng thận cấp nặng nề và nguy hiểm đến tính mạng, dù cho thuốc được dùng ở liều rất thấp. Việc giảm liều thuốc cần được tiến hành từ từ, theo phác đồ điều trị và sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Dùng corticoid đúng cách theo chỉ dẫn của bác sĩ Một số lưu ý cần biết khi sử dụng thuốc corticoidUống thuốc cố định vào một thời điểm trong ngày, ưu tiên chọn buổi sáng nếu thuốc chỉ uống 1 lần mỗi trẻ uống corticoid cùng với thức ăn để tránh kích ứng dạ nhớ thông báo với bác sĩ rằng trẻ đang sử dụng thuốc corticoid nếu không may trẻ phải nhập viện điều trị hay phẫu thuậtĐối với những trẻ sử dụng corticoid kéo dài nhiều tháng, chế độ dinh dưỡng cần được điều chỉnh cho phù hợp để ngừa loãng xương,kiểm soát cân nặng Con bạn nên có chế độ ăn ít chất béo, ít muối, hạn chế thịt đỏ và chất béo bão hòa, và khuyến khích ăn nhiều trái cây tươi, rau, nước và sữa không béo, bổ sung vitamin D và canxi trong chế độ ăn một số vắc-xin không nên chích ngừa trong thời gian sử dụng thuốc. Nếu cần, trước khi quyết định tiêm phòng cần thảo luận với bác sĩ điều tiếp xúc với người ốm, tránh đến những nên đông sinh tay sạch mẹ cần đưa trẻ đến gặp bác sĩ ngay nếu xuất hiện lặp lại hoặc nặng nề hơn các tác dụng phụ của thuốc. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Cách chăm sóc viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh XEM THÊM Nồng độ cortisol trong máu Xét nghiệm nồng độ cortisol máu trong chẩn đoán hội chứng Cushing và suy thượng thận Rậm lông bất thường cảnh báo bệnh gì? Dịch vụ từ Vinmec Thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid có hiệu quả trong điều trị nhiều tình trạng viêm da, bao gồm viêm da dị ứng, bệnh vẩy nến, tăng tiết bã nhờn và viêm da tiếp xúc. Mặc dù hiệu quả của thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid rất ấn tượng, điều quan trọng trong hướng dẫn sử dụng là phải biết rằng nhóm thuốc này có những tác dụng phụ đáng kể. Những hướng dẫn này sẽ người bệnh tận ưu việc sử dụng steroid tại chỗ đồng thời giảm thiểu nguy cơ tác dụng phụ. 1. Thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid là gì và tác dụng của chúng như thế nào? Steroid là chất hóa học có trong tự nhiên, được sản xuất bởi cơ thể. Có các loại steroid khác nhau và loại thường được sử dụng nhất để điều trị các vấn đề về da được biết đến là corticoid. Corticoid điều trị các tình trạng trên da bằng cách ức chế viêm và giảm lượng collagen trong bôi ngoài da chứa corticoid được bào chế ở dạng kem, thuốc mỡ, nước thơm, mousses, dầu gội hay gel. Các chế phẩm này luôn sẵn có ở các cường độ hoặc hiệu lực tác động khác nhau mạnh, trung bình và nhẹ. Bác sĩ sẽ quyết định độ mạnh nào là phù hợp cho tình trạng da của bạn, cũng như dựa vào tuổi, giải phẫu, cấu trúc và vị trí của vùng cơ thể đang được điều thường, thuốc bôi ngoài da chứa corticoid được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh viêm da và cũng có thể được sử dụng để điều trị các tình trạng lên mô sẹo quá mức. Thuốc bôi ngoài da chứa corticoid được bào chế ở dạng kem, thuốc mỡ, nước thơm, mousses, dầu gội hay gel 2. Hiệu quả điều trị của thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid như thế nào? Thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid giúp ngăn chặn tình trạng viêm da gây đỏ và ngứa hơn làđiều trị nguyên nhân gây viêm và do đó chúng thường không chữa khỏi tình trạng một cách khác, phương pháp điều trị này chỉ có thể ứng dụng tạm thời đối với các tình trạng cấp tính. Tuy nhiên, nếu chỉ cần kiểm soát được, tình trạng có thể không kéo dài hay tái diễn. Người bệnh nên sử dụng thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid theo hướng dẫn của bác sĩ. Khi kê toa, bác sĩ sẽ giải thích vị trí sử dụng thuốc ở đâu, như thế nào, số lần dùng trong ngày và trong thời gian bao thường, thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid được dùng một lần hoặc đôi khi hai lần một ngày. Điều quan trọng là không sử dụng với lượng quá mức hoặc kéo dài thời gian sử dụng quá mức. Lượng dùng thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid chỉ cần vừa đủ trên vùng da cần điều trị bằng cách tính theo đơn vị đầu ngón vị đầu ngón tay là một phương pháp để đo lường lượng kem hoặc thuốc mỡ chứa corticoid vừa bao phủ phần cuối của một ngón tay người lớn từ đầu đến nếp gấp của khớp ngón đầu tiên khi bóp từ một ống type chứa thuốc thông thường. Lượng thuốc này là vừa đủ để che một vùng da có kích thước bằng hai bàn tay với các ngón tay khép lại với nhau. Cách lấy thuốc theo đơn vị đầu ngón tay sẽ giúp đảm bảo người bệnh sử dụng đúng lượng thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid nói riêng, các thuốc bôi ngoài da nói chung, không phải quá nhiều và cũng không quá với các khu vực da có lông, người bệnh cần bôi thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid theo hướng phát triển của lông để giảm thiểu sự tích tụ thuốc ở các gốc của lông. Nếu làm chiều ngược lại sẽ làm tăng nguy cơ gây viêm nang sĩ đôi khi cũng cần kê đơn nhiều hơn một loại thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid với các hiệu lực khác nhau, để áp dụng cho các vùng cơ thể khác nhau. Trên một số nơi, ví dụ trên mặt, đặc biệt là mí mắt, bẹn và vùng da dưới cánh tay hoặc vú, vùng da nhạy cảm dễ bị tác dụng phụ của thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid hơn những vùng cơ thể khác. Bác sĩ đôi khi cũng cần kê đơn nhiều hơn một loại thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid với các hiệu lực khác nhau, để áp dụng cho các vùng cơ thể khác nhau Hầu hết những bệnh nhân được kê đơn thuốc corticosteroid bôi da tại chỗ cũng sẽ được bổ sung đồng thời một loại chất làm mềm hay kem dưỡng ẩm da. Theo đó, người bệnh có thể dùng cả hai phương pháp điều trị vào cùng một thời điểm trong ngày nhưng nên đợi hai mươi đến ba mươi phút giữa hai lần bôi kem để tránh làm loãng steroid tại chỗ và giảm hiệu quả của thuốc. 4. Tác dụng phụ của thuốc corticosteroid tại chỗ là gì? Khi được sử dụng đúng cách, thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid hiếm khi gây ra tác dụng phụ đáng nhiên, nếu nhóm thuốc này, đặc biệt là các chế phẩm có hoạt tính mạnh và siêu mạnh, được sử dụng kéo dài hay dùng lượng lớn có thể gây ra những thay đổi trên vùng da được điều trị, với các dấu hiệu da nhiễm corticoid, bao gồm mỏng da, hình thành các mảng bầm tím, vết rạn da, viêm nang lông và mụn nhọt, mất sắc tố da và mọc giác thiêu đốt hoặc châm chích khá phổ biến trong vài ngày đầu điều trị với thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid, tuy nhiên điều này thường hết sau vài sử dụng đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ, nguy cơ hấp thụ thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid vào cơ thể là cực kỳ thấp. Trong một số trường hợp có tình trạng viêm da mạn tính, thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid có thể được chỉ định sử dụng trong thời gian dài nếu người bệnh biết và tuân thủ đúng liều lượng khác, thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid cũng rất an toàn để sử dụng trong thời kỳ mang thai và cho con nhiên, đôi khi người bệnh cũng có thể gặp tình trạng dị ứng với thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid hoặc với một trong các thành phần khác của thuốc bôi, khiến cho các biểu hiện trên da nặng nề hơn, gây viêm nhiều điều nên làm hoặc cần tránh khi bôi corticosteroid tại chỗNếu thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid được kê toa để điều trị một số bệnh viêm da như bệnh chàm hoặc bệnh vẩy nến, người bệnh cũng cần sử dụng thêm chất làm mềm da thường xuyên, nhằm tăng hiệu quả và giảm nhu cầu yêu dùng chắc chắn không vượt quá thời gian bác sĩ khuyến nghị dùng thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid để tránh các tác dụng phụ. Nếu thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid được kê toa để điều trị một số bệnh viêm da như bệnh chàm hoặc bệnh vẩy nến, người bệnh cũng cần sử dụng thêm chất làm mềm da thường xuyên 5. Khi nào không nên bôi thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid? Thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid thường không được sử dụng cho các bệnh lý nhiễm trùng da như chốc lở, mụn rộp và nhiễm nấm trừ khi được kết hợp với một chất chống nhiễm trùng thích hợp, hoặc được tư vấn bởi bác nữa, thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid có thể làm trầm trọng thêm một số bệnh da không lây nhiễm như mụn trứng cá, bệnh trứng cá đỏ hoặc viêm da quanh lại, corticoid tại chỗ có vai trò chính trong việc điều trị nhiều bệnh lý ngoài da. Chúng có tác dụng chống viêm, chống phân bào và ức chế miễn dịch thông qua nhiều cơ chế. Tuy nhiên, cần tuân thủ đúng hướng dẫn sử dụng của thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid để cải thiện tình trạng da, mang lại làn da khỏe mạnh và tránh gặp phải những tác dụng ngoại có nhu cầu tư vấn và thăm khám tại các Bệnh viện Vinmec thuộc hệ thống Y tế trên toàn quốc, Quý khách vui lòng đặt lịch trên website để được phục vụ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Giải pháp cho bệnh vẩy nến nhẹ Công dụng thuốc Atcobeta-N Bệnh vẩy nến ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh thận mãn tính như thế nào? Dịch vụ từ Vinmec Những Nội Dung Cần Lưu Ý1. Tác dụng2. Liều Liều dùng thuốc corticoid cho người lớn như thế nào? Liều dùng thuốc corticoid cho trẻ em như thế nào?3. Cần khuyến cáo cho người bệnh một số lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc thuộc nhóm thuốc corticoid4. Tác dụng không mong muốn5. Thận trọng/Cảnh báo6. Tương tác Thuốc corticoid có thể tương tác với những thuốc nào? Thuốc corticoid có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào? Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc corticoid?7. Bảo quản thuốc8. Một số dạng bào chế 1. Tác dụng Corticosteroid Corticoid được sử dụng để làm giảm các vùng bị viêm của cơ thể, thuốc sẽ làm giảm sưng, đỏ da, ngứa và dị ứng trầm trọng hoặc các vấn đề về da, hen suyễn hoặc viêm khớp. Thuốc kháng viêm corticoid cũng có thể được sử dụng cho các điều kiện khác theo quyết định của bác sĩ. Hình ảnh mô tả thuốc Corticoid Cơ thể con người tự sản xuất một số hormone giống như cortisone cần thiết để duy trì sức khỏe tốt. Nếu cơ thể không sản sinh đủ, bác sĩ có thể kê toa corticoid để giúp bù đắp sự khác biệt. Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt, nhưng bác sĩ có thể chỉ định dùng tùy theo các trường hợp lâm sàng cụ thể. 2. Liều dùng Liều dùng thuốc corticoid cho người lớn như thế nào? Liều dùng thuốc sẽ khác nhau đối với các bệnh nhân khác nhau. – Đối với betamethasone Liều dùng thông thường đối với dạng liều uống sirô, thuốc viên, viên sủi bọt. Liều dùng đối với người lớn và lứa tuổi thanh thiếu niên liều lượng có thể dao động từ 0,25 đến 7,2 mg mỗi ngày, dưới dạng liều đơn hoặc chia thành nhiều liều. Đối với dạng liều uống lâu dài viên nén phóng thích. Liều dùng cho người lớn và lứa tuổi thanh thiếu niên liều lượng có thể dao động từ 1,2 đến 12 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch thường xuyên khi cần thiết, theo quyết định của bác sĩ. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng cho người trưởng thành và thanh thiếu niên là 2-6 mg mỗi ngày. – Đối với budesonit Đối với dạng liều uống dài khi uống viên nang phóng thích kéo dài Liều dùng cho người lớn lúc đầu, liều là 9 mg mỗi ngày trong vòng 8 tuần. Sau đó, bác sĩ có thể giảm liều xuống còn 6 mg mỗi ngày. Mỗi liều phải được uống vào buổi sáng trước bữa ăn sáng. – Đối với cortisone Đối với dạng liều uống viên nén Liều dùng cho người trưởng thành và thanh thiếu niên 25-300 miligam mỗi ngày, dưới dạng một liều hoặc chia thành nhiều liều. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng cho người lớn và thiếu niên là 20-300 mg một ngày, tiêm vào cơ. – Đối với dexamethasone Đối với dạng liều uống thuốc nhỏ mắt, dung dịch uống, thuốc viên Liều dùng cho người trưởng thành và thanh thiếu niên là 0,5-10 mg được thực hiện thường xuyên khi cần thiết, theo quyết định của bác sĩ. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng dành cho người lớn và thiếu niên là từ 20,2 đến 40 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch thường xuyên khi cần thiết, như bác sĩ xác định. – Đối với hydrocortisone Đối với dạng liều uống thuốc uống, thuốc viên Liều dùng cho người trưởng thành và thanh thiếu niên bạn dùng 20-800 mg mỗi một hoặc hai ngày, như liều đơn hoặc chia thành nhiều liều. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng dành cho người lớn và trẻ vị thành niên 5 đến 500 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch hay dưới da càng nhiều càng tốt nếu cần thiết, như bác sĩ quyết định. – Đối với methylprednisolone Đối với dạng liều uống viên nén Liều dùng dành cho người trưởng thành và thanh thiếu niên bạn dùng 4 đến 160 mg mỗi một hoặc hai ngày, như một liều đơn hoặc chia thành nhiều liều. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng thông thường cho người trưởng thành và thanh thiếu niên từ 4-160 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch thường xuyên khi cần thiết, như bác sĩ xác định. – Đối với prednisolone Đối với dạng liều uống dung dịch uống, siro, viên nén Liều dùng thông thường cho người lớn và thanh thiếu niên bạn dùng 5 đến 200 miligam mg được thực hiện thường xuyên khi cần thiết, theo quyết định của bác sĩ. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng thông thường cho người trưởng thành và thanh thiếu niên 2-100 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch thường xuyên khi cần thiết, như bác sĩ xác định. – Đối với prednisone Đối với dạng liều uống dung dịch uống, siro, viên nén Liều dùng thông thường cho người lớn và thanh thiếu niên là từ 5 đến 200 miligam mg mỗi một hoặc hai ngày, như liều đơn hoặc chia thành nhiều liều. – Đối với triamcinolone Đối với dạng liều uống sirô, viên nén Liều dùng thông thường cho người lớn và thanh thiếu niên từ 2 đến 60 miligam mỗi ngày, dưới dạng một liều hoặc chia thành nhiều liều. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng thông thường cho người lớn và thanh thiếu niên là từ 0,5 đến 100 mg tiêm vào khớp, tổn thương hoặc cơ hay dưới da càng nhiều càng tốt nếu cần thiết, như bác sĩ xác định. Liều dùng thuốc corticoid cho trẻ em như thế nào? Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và xác định. Cần cân nhắc tùy theo thể trạng, bệnh tình, lứa tuổi của trẻ. 3. Cần khuyến cáo cho người bệnh một số lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc thuộc nhóm thuốc corticoid Các vấn đề về dạ dày có thể xảy ra nếu BN uống đồ uống có cồn trong khi đang được điều trị bằng corticoid. Đối với bệnh nhân uống viên nén budesonid phóng thích kéo dài nên khuyên người bệnh nuốt toàn bộ nang, không bị vỡ, nghiền nát hoặc nhai. Cần nhắc nhở người bệnh sử dụng thuốc này theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không sử dụng thuốc nhiều hơn hoặc ít hơn, không sử dụng nó thường xuyên hơn và không sử dụng nó trong một thời gian dài hơn bác sĩ đã ra lệnh vì như vậy có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ. Kiểm tra thông tin trên nhãn thuốc để được hướng dẫn dùng thuốc chính xác. Đặc biệt, không sử dụng thuốc với liều lượng thấp, cao hoặc kéo dài hơn so với thời gian được chỉ định. Người bệnh có thể uống thuốc kèm hoặc không kèm với thức ăn. Tuy nhiên, nên dùng thuốc kèm với thức ăn để giảm tình trạng kích ứng dạ dày. Bên cạnh đó, người bệnh cần uống cả viên thuốc với 1 ly nước đầy. Nếu người bệnh có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình sử dụng thuốc, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ người đã kê đơn thuốc cho họ. Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất. Ngoài ra, người bệnh cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa. Nếu người bệnh quên dùng một liều thuốc, hãy dùng lại càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp thì hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định. 4. Tác dụng không mong muốn Tác dụng phụ của corticoid là có thể làm giảm khả năng đề kháng với nhiễm trùng. Cần khuyên người bệnh báo cáo ngay với bác sĩ điều trị càng sớm càng tốt nếu phát hiện có dấu hiệu nhiễm trùng chẳng hạn như đau họng, sốt, hắt hơi hoặc ho. Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Ở mỗi người bệnh cụ thể sẽ có những phản ứng tương tác với thuốc khác nhau. Thầy thuốc cần dặn dò người bệnh cẩn thận để kịp thời phát hiện và báo cáo các bất thường. 5. Thận trọng/Cảnh báo Trước khi ra chỉ định dùng thuốc corticoid điều trị bệnh, người thầy thuốc cần lưu ý một số vần đề sau BN có đang mang thai hoặc cho con bú không? BN có từng bị dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc corticoid trước đây hay không? BN có đang dùng những thuốc khác bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng…? BN có mắc kèm các bệnh lý nào khác không viêm loét dạ dày, suy gan, suy thận…. 6. Tương tác thuốc Thuốc corticoid có thể tương tác với những thuốc nào? Thuốc corticoid có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất yêu cầu người bệnh liệt kê những thuốc họ đang dùng bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng để kiểm tra. Các thuốc tương tác với corticoid ví dụ như Aceclofenac; Acemetacin; Aldesleukin; Amtolmetin guacil; Celecoxib; Ceritinib; Choline salicylate; Clarithromycin; Clonixin; Diclofenac; Diflunisal; Dipyrone; Doxorubicin; Doxorubicin hydrochloride Lliposome; Droxicam; Enzalutamide; Etodolac; Etofenamate; Etoricoxib; Etravirine; Felbinac; Fenoprofen; Fentanyl; Ibuprofen; Idelalisib; Indinavir; Indomethacin; Itraconazole; Ketoconazole; Ketoprofen; Ketorolac. Thuốc corticoid có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào? Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc corticoid? Tình trạng sức khỏe của người bệnh có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Cần khai thác và sàng lọc một số bệnh sau Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải AIDS; Nhiễm nấm; Nhiễm trùng herpes simplex ở mắt; Nhiễm trùng vi rút suy giảm miễn dịch ở người HIV; Nhiễm trùng tại nơi điều trị; Phẫu thuật gần đây hoặc chấn thương nghiêm trọng; Nhiễm giun lươn; Bệnh lao. Corticoid có thể làm tình trạng nhiễm trùng hiện có chậm lại, xấu đi hoặc gây ra nhiễm trùng mới. Một số tình trạng khác bao gồm Bệnh đậu mùa bao gồm cả phơi nhiễm gần đây; Sởi bao gồm cả phơi nhiễm gần đây của bệnh nặng ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể; Bệnh tiểu đường đường tiểu đường – Corticoid có thể làm giảm khả năng kiểm soát bệnh tiểu đường bằng cách tăng đường huyết; Viêm phân liệt. 7. Bảo quản thuốc Bạn nên bảo quản corticoid như thế nào? Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Khuyên người bệnh đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi. Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. 8. Một số dạng bào chế Siro Viên nén Viên sủi bọt Kem bôi ngoài da Thuốc nhỏ, thuốc xịt…. Các công dụng được dùng trong điều trị Corticoid là một loại thuốc kháng viêm thường được sử dụng để làm giảm tình trạng viêm trong cơ thể. Corticoid có khả năng sưng ngứa và các tình trạng về da liễu, hen suyễn hay vấn đề viêm khớp. Tuy nhiên thuốc kháng viêm Corticoid cần dùng đúng liều lượng vì sử dụng quá liều lượng sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực. Corticoid là gì?Dược lý lâm sàng và nguyên lý tác hoạt động của CorticoidDược lý lâm sàng của corticosteroid trong cơ thểTác dụng trên các cơ quanCác tác dụng được dùng trong điều trịNguyên tắc sử dụng CorticoidHướng dẫn sử dụng corticoid đúng cách từ Bộ y tếCorticoid dạng uống viên, siro…Corticoid dạng tiêm trực tiếp vào cơ thểCorticoid dạng kem bôi hoặc mỡ dùng ngoài da Corticoid là gì? Corticoid là một dạng thuốc kháng viêm thuộc nhóm steroid còn được gọi là corticosteroid hay glucocorticosteroid GC . Thuốc kháng viêm Corticoid thường được bác sĩ chuyên khoa sử dụng trong những phác đồ điều trị điều trị nhiều bệnh lý khác nhau như những về đề về da liễu, viêm khớp . Thực chất, trong cơ thể con người vốn tự sản sinh ra lượng Corticoid tự nhiên ở mức vừa và đủ để đáp ứng hoạt động của các bộ phận trong cơ thể. Trong trường hợp lượng Corticoid không sản sinh đủ làm ảnh hưởng tới sức khỏe sẽ được bác sĩ kê toa đơn thuốc bổ sung Corticoid để bù đắp duy trì các hoạt động của các tế bào bên trong. Dược lý lâm sàng và nguyên lý tác hoạt động của Corticoid Corticoid đóng vai trò quan trọng giúp kháng viêm và nhiều hoạt động giải trí khác trong khung hình. Tuy nhiên khi bổ trợ Corticoid dạng thuốc thì cần thận trọng để bảo vệ bảo đảm an toàn cho sức khỏe thể chất . Dược lý lâm sàng của corticosteroid trong cơ thể Corticoid đóng vai trò quan trọng để di trì cân đối nội tạng và những hoạt động giải trí khác của khung hình. Tuy nhiên khi bị thiếu vắng cần bổ trợ corticosteroid, cần phải thận trọng về liều lượng và thời hạn sử dụng . Trong quá trình chuyển hóa Chuyển hoá lipid Corticoid phân hủy lipid và phân bố lại lipid, giúp tăng cường quá trình tổng hợp mỡ ở thân và giảm lượng mỡ ở các chi. Nhờ vậy mỡ sẽ tập trung nhiều tại các khu vực như mặt, nửa thân. Chuyển hoá Protid Corticoid có khả năng làm ức chế tổng quá trình tổng hợp protid. Đồng thời Corticoid còn thúc đẩy quá trình dị hóa protid, từ đó có thể chuyển acid amin từ cơ, xương vào gan nhằm mục đích tân tạo glucose. Trong trường hợp sử dụng corticoid liều lượng quá mức hoặc lâu ngày có thể gây ra hậu quả teo cơ, xốp xương,… Chuyển hoá Glucid Corticoid tham gia vào quá trình làm tăng đường huyết và làm tăng tổng hợp glucagon. Khi dùng corticoid trong thời gian dài có thể gây hậu quả đái tháo đường. Chuyển hóa muối nước Corticoid sử dụng liều lượng quá mức có thể gây ra tình trạng tăng thải Kali qua nước tiểu gây ra hậu quả suy giảm K+ trong máu. Tình trạng này khiến giảm tái hấp thu calci ở ruột và gây giảm lượng Ca++ trong máu. Tác dụng trên các cơ quan Ở hệ tiêu hoá Corticoid giúp tăng cường sản sinh chất nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày. Nhưng nó cũng tăng cường quá trình tiết dịch vị dễ gây ra hiện tượng loét dạ dày. Trên thần kinh trung ương Corticoid có khả năng gây kích thích hệ thần kinh trung ương từ đó giảm cảm giác bồn chồn, lo âu, mất ngủ hay các rối loạn về tâm thần khác. Ức chế miễn dịch Corticoid có khả năng làm teo các cơ quan lympho từ đó dẫn tới làm giảm số lượng các tế bào lympho. Bên cạnh đó, Corticoid gây ức chế chức năng thực bào, làm ảnh hưởng tới sự dịch chuyển của bạch cầu. Các tác dụng được dùng trong điều trị Corticoid có 3 hiệu quả chính gồm Chống viêm, chống dị ứng, ức chế hệ miễn dịch trong khung hình. Tuy nhiên Corticoid chỉ phát huy công dụng tốt khi sử dụng với nồng độ thích hợp tức nồng độ cortisol trong máu cao hơn nồng độ sinh lý . Tác dụng chống viêm Corticoid có tác dụng chống viêm trong nhiều giai đoạn của quá trình viêm trong cơ thể. Corticoid giúp ức chế sự di chuyển bạch cầu về ổ viêm bằng việc kìm hãm phospholipase A2, giảm quá trình tổng hợp và giải phóng các leucotrien, prostaglandin, ức chế hoạt động giải phóng các men tiêu thể, giảm hoạt động thực bào và các bạch cầu đa nhân,… Tác dụng chống dị ứng Corticoid giúp ức chế phospholipase C và phong tỏa hoạt động giải phóng trung gian các hóa học tham gia vào phản ứng dị ứng như IgE, histamin, serotonin… Tác dụng ức chế miễn dịch Corticoid giúp ức chế hoạt động miễn dịch tế bào, ức chế quá trình tăng sinh và hoạt tính gây độc của các lympho T. Đồn thời kìm hãm sản xuất TNF và làm suy giảm các hoạt tính diệt khuẩn. Nguyên tắc sử dụng Corticoid Corticoid có nhiều tác dụng trong điều trị nhiều bệnh lý. Tuy nhiên sử dụng liều lượng quá mức hoàn toàn có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe thể chất. Do vậy khi dùng Corticoid cần tuân thủ một số ít nguyên tắc như Dùng Corticoid ở liều thấp nhất có hiệu suất cao, tránh dùng thuốc Corticoid liều cao và lê dài trong nhiều ngày Chọnglucocorticosteroidcó t½ ngắn hoặc mức vừa tương tự như prednisolone Để tránhglucocorticosteroid làm tăngrủi ro tiềm ẩn suy thượng thận cấp, tuyệt đối không ngưng sử dụngglucocorticosteroidbất thần sau 1 đợt điều trị dài ngày thời hạn > 2 tuần , kể cả khi người bệnh dùng ở liều rất thấp nhất . Chế độ ăn khi điều trị bằngglucocorticosteroid cần tăng cườngnhiều protein, thực phẩm giàu calci và kali. Đồng thời, người bệnh hạn chế muối, mẫu sản phẩm chứa nhiều đường và lipid và nên bổ trợ thêm vitamin D . Tuyệt đối vô khuẩn khi tiêm glucocorticosteroid vào ổ khớp để điều trị bệnh . Hướng dẫn sử dụng corticoid đúng cách từ Bộ y tế Liều dùng thuốc corticoid ở mối đối tượng người tiêu dùng bệnh sẽ sẽ khác nhau để nhằm mục đích giúp phát huy tác dụng tối đa nhất. Đặc biệt corticoid được bào chế ở nhiều loại như betamethasone, budesonit, cortisone, dexamethasone, hydrocortisone, methylprednisolone, … .Trong đó Corticoid dạng uống viên, siro… Thường quy trình điều trị sẽ lê dài nhiều ngày trong vài tuần để khung hình có đủ thời hạn phân phối với thuốc và hồi sinh năng lực sản sinh hormone tự nhiên. Trong quy trình sử dụng corticoid dạng uống, người bệnh cần chú yes tích hợp với thức ăn để giảm kích ứng dạ dày, không tự ý ngưng thuốc bất thần, …Liều lượng đơn cử của một số ít dạng thuốc corticoid so với người trưởng thành như như Betamethasone Liều lượng thường thì 0,25 đến 7,2 mg / ngày, liều dài ngày khoảng chừng 1,2 đến 12 mg / ngày . Budesonit Liều dùng 9 mg mỗi ngày trong thời hạn 8 tuần đầu, sau đó giảm liều xuống còn 6 mg mỗi ngày . Cortisone Liều uống khoảng chừng 25-300 miligam mỗi ngày . Dexamethasone Khoảng 0,5 – 10 mg / ngày . Hydrocortisone Khoảng 20-800 mg / ngày . Methylprednisolone Khoảng 4 đến 160 mg / 1 hoặc 2 ngày . Corticoid dạng tiêm trực tiếp vào cơ thể Betamethasone Liều tiêm khoảng chừng 2-6 mg / ngày . Cortisone Liều tiêm khoảng chừng 20-300 mg / ngày . Dexamethasone Liều tiêm khoảng chừng từ 20,2 đến 40 mg . Hydrocortisone Liều tiêm khoảng chừng 5 đến 500 mg . Methylprednisolone Liều tiêm 4-160 mg mỗi ngày . Prednisolone Liều tiêm 2-100 mg mỗi ngày . Prednisone Liều tiêm 5 đến 200 miligam mg mỗi một hoặc hai ngày Triamcinolone Liều tiêm 0,5 đến 100 mg / ngày Corticoid dạng kem bôi hoặc mỡ dùng ngoài da Corticoid dạng kem bôi thường dùng để thoa lên da với một lượng nhỏ và mỏng dính lên mặt phẳng da. Corticoid bôi có năng lực điều trị dự trữ lượng quá nhiều thuốc hấp thu khiến khung hình gây ra những công dụng phụ. Sử dụng Corticoid bôi cần tránh vùng da bị trầy xước, gần mắt .Bộ y tế khuyến nghị, người bệnh khi sử dụng những nhóm thuốc corticoid nếu có bất kể tín hiệu không bình thường nào cần báo ngay với bác sĩ điều trị. Người bệnh chỉ được sử dụng thuốc corticoid khi được bác sĩ chỉ định. Tuyệt đối không sử dụng thuốc liều lượng nhiều hoặc ít hơn nếu không được sự được cho phép của bác sĩ . 5/5 – 1 bầu chọn Liệu pháp glucocorticoid Đại cương Glucocorticoid là một trong những hormon được tổng hợp tại tuyến vỏ thượng thận, trong đó quan trọng nhất đó là cortisol. Đây là hormon chuyển hóa chất đường được thượng thận tiết hàng ngày khoảng 15-30 mg, trong đó 50% số lượng được tiết cao nhất lúc 6-8 giờ sáng. Thời gian nửa đời huyết tương của cortisol khoảng 70-90 phút. Nồng độ cortisol sinh lý như sau Lúc 8 giờ 3-20μg/dl 80-540 nmol/l, trung bình 10-12μg/dl 276-331 nmol/l. Lúc 16 giờ còn một nửa so với lúc 8 giờ. Lúc 22 giờ đến 2 giờ sáng dưới 3μg /dl 80 nmol/l. Trong stress tăng lên 40-60μg /dl 1100-1600 nmol/l. Liệu pháp corticoid dựa trên tác dụng sinh học của các thành phần glucocorticoid tổng hợp để áp dụng trong lĩnh vực điều trị nhằm mục đích kháng viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch. Corticoid dạng tổng hợp có tác dụng mạnh hơn so với corticoid nội sinh. Vì thế nếu sử dụng về lâu dài không những gây nên một số tác dụng phụ mà còn có thể gây ức chế trục đồi – yên – thượng thận, gây suy vỏ thượng thận. Liệu pháp corticoid nhằm góp phần hướng dẫn sử dụng các glucocorticoid tổng hợp được hiệu quả. Dược học lâm sàng của liệu pháp glucocorticoid Cần phân biệt liệu pháp corticoid toàn thân trực tiếp hay gián tiếp và liệu pháp corticoid tại chỗ. Liệu pháp glucocorticoid toàn thân trực tiếp Glucocorticoid tổng hợp được chia làm 3 nhóm dựa theo thời gian tác dụng sinh học. Loại tác dụng ngắn, thời gian sinh học nửa đời 8-12 giờ. Loại trung gian khoảng 18-36 giờ. Loại kéo dài 36-54 giờ. Thường được sử dụng là dẫn xuất của cortisol với tác dụng kháng viêm và tác dụng corticoid khoáng. Thuốc hấp thụ tốt qua đường uống, tác dụng sinh học khoảng 90%. Các tổ chức liên kết, da, chất hoạt dịch đều hấp thu tốt các chất này. Sử dụng dạng ester tan trong nước dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp thịt với tác dụng kéo dài hơn. Các phân tử liên kết với protein huyết tương phụ thuộc vào liều corticoid và mức độ giảm albumin huyết tương là nguyên nhân của tác dụng phụ. Ngay cả thai nghén và sử dụng estrogen có thể ảnh hưởng trên sự liên kết protein. Chuyển hóa chủ yếu ở gan và tạo thành dạng ester hoặc glucuronid không hoạt hóa và thải trong nước tiểu. Chuyển hóa chậm trong trường hợp thai nghén, xơ gan, tăng hoạt giáp. Thời gian nửa đời trong huyết tương của các dẫn chất tổng hợp thường dài hơn so với cortisol nội sinh nhưng tác dụng sinh học thì không liên quan đến thời gian nửa đời cơ chế tác dụng nội bào. Prednisolon có cấu trúc cortisol với cầu nối đôi giữa C-1 và C-2, làm tăng tác dụng glucocorticoid và giảm tác dụng corticoid khoáng. Thêm nhóm alpha -fluoro ở C-9 làm tăng tác dụng cả hai, ngược lại thêm nhóm hydroxyl hoặc methyl ở C-16 làm giảm tác dụng corticoid khoáng. Dexamethason có nối đôi ở C-1 và C-2, nhóm fluoro ở C-9, và nhóm alpha methyl ở C-16, có tác dụng glucocorticoid gấp 25-50 lần. Cầu nối đôi ở C-2 và C-3 và methyl hóa ở C-2 và C-16 kéo dài thời gian nửa đời trong huyết tương. Liệu pháp glucocorticoid toàn thân gián tiếp Thường dùng ACTH tổng hợp trong đó thành phần C tận cùng ở 25-39 hoặc 26-39 bị loại bỏ, đã có tác dụng cải thiện dung nạp. Các chất ACTH tổng hợp này làm tăng phóng thích các steroid thượng thận, cortisol tăng tối đa trong vòng 30-60 phút đối với loại trung gian và tăng sau 4 giờ và kéo dài 24-36 giờ đối với loại chậm. Dạng polypeptidic chỉ dùng bằng đường tiêm. Bảng 19. 1. Phân loại glucocorticoid tổng hợp Các dạng khác Tác dụng tại chỗ không gây độc nếu dùng ngắn ngày. Nhóm steroid chứa fluorinat dexamethason, triamcinolon acetonid, betamethason và beclomethason xuyên qua da tốt hơn nhóm không chứa thành phần này như là hydrocortison. Glucocorticoid dùng cho mắt tổn thương tự miễn hoặc vô căn ở phần trước của mắt, viêm nhiễm sau phẫu thuật hoặc do chấn thương nhằm hạn chế phù nề. Glucocorticoid dạng hít sử dụng trong hen phế quản và bạch hầu thanh quản. Glucocorticoid đường mũi dùng ở dạng khí dung trong viêm mũi dị ứng. Glucocorticoid bệnh khớp cần vô trùng tuyệt đối. Tác dụng của glucocorticoid Mức tế bào Corticoid dạng tự do tác động lên thụ thể đặc hiệu ở nội bào. Phức hợp steroid -thụ thể đặc hiệu được hoạt hóa và di chuyển vào nhân tế bào, kích thích sao chép ARN và tăng tổng hợp protein. Mức chuyển hóa Corticoid làm tăng thoái biến và ức chế đồng hóa protein tại gan tăng tổng hợp protein và RNA. Tăng thoái biến lipid thường xuyên đồng thời biến đổi chuyển hóa protid theo hướng chuyển hóa chất đường tăng tân sinh đường, tăng đường máu, đề kháng insulin ở ngoại biên. Corticoid làm bilan phosphat – calci âm tính bằng cách giảm hấp thu calci ở ruột, tăng thải phosphat ở thận bằng cách ức chế hoạt động của tạo cốt bào, có tác dụng kháng vitamin D. Chuyển hóa muối – nước bị rối loạn nặng nhưng tùy thuộc vào các chất. Thường phối hợp với sự kiềm hóa kèm mất kali và cũng liên quan đến giảm khối lượng cơ ảnh hưởng của chống đồng hóa và thoái biến protein. Mức dược động học Tác dụng điều trị Có là các tác dụng kháng viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch. Cortisol tác động ở 3 mức cơ bản Thay đổi di chuyển các thành phần tế bào đến vị trí viêm giảm lympho bào, giảm bạch cầu ưa base, ưa acid, mất sự thâm nhập bạch cầu đa nhân, giảm sự di chuyển các tế bào sản xuất yếu tố hóa hướng động…. Thay đổi sản xuất và hoạt hóa các chất vận mạch ức chế phóng thích histamin, ức chế bradykinine, giảm leucotrien C, giảm sản xuất prostaglandin. Thay đổi chức năng thực bào và lympho bào giảm lympho bào T bởi ức chế interleukin 2, giảm lymphokin, monokin, giảm sản xuất kháng thể…. Chúng ảnh hưởng trên sự tân sinh nguyên bào sợi, sự tổng hợp collagen cũng như làm quá trình xơ hóa và kết sẹo. Tác dụng kháng viêm và chống dị ứng thường được dùng liều thấp và tùy loại sản phẩm. Tác dụng ức chế miễn dịch thường đòi hỏi liều cao 1-1,5 mg/kg đối với prednisolon. Tác dụng liệu pháp corticoid toàn thân gián tiếp Do tác dụng của cortisol Tác dụng giữ muối và nước. Tác dụng hảm thượng thận không có đối với ACTH tổng hợp, nhưng về lâu dài cũng có thể có ức chế sản xuất ACTH. Các peptid này kích thích tạo hắc tố mélanogenèse về lâu dài và có thể có tác dụng thoái biến trực tiếp lipid và thần kinh. Ứng dụng lâm sàng liệu pháp corticoid Thiết lập phương thức điều trị lâu dài Ngoài các chỉ định điều trị triệu chứng kéo dài điều trị thay thế trong suy thượng thận cấp, mạn, phì đại bẩm sinh thượng thận với liều sinh lý hàng ngày của hydrocortison hay cortison, việc điều trị kéo dài corticoid rất quan trọng cần phải đảm bảo an toàn tối đa cho người bệnh, tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản và chọn lựa phương thức phù hợp cho từng trường hợp. Nguyên tắc đầu tiên Hạn chế chỉ định đối với điều trị, khi mà không có một phương tiện điều trị tích cực và tốt hơn để thay thế. Các chỉ định trên lâm sàng Chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý vỏ thượng thận Suy vỏ thượng thận mạn bệnh Addison , suy vỏ thượng thận cấp. Tăng hoạt vỏ thượng thận chứng phì đại bẩm sinh vỏ thượng thận sử dụng trong thể loại bất thường về tổng hợp cortisol; hội chứng Cushing sử dụng sau khi cắt bỏ các tuyến yên, thượng thận để điều trị; cường aldosteron sử dụng trong thể thứ phát. Dùng trong mục đích thăm dò chẩn đoán thường sử dụng trong các test dược động học xem thăm dò tuyến vỏ thượng thận. Các chỉ định trên lâm sàng thường gặp là Dị ứng phù do mạch, hen, côn trùng cắn, viêm da tiếp xúc, dị ứng thuốc, viêm mũi dị ứng, nổi mày đay. Bệnh khớp thấp khớp cấp, viêm khớp mạn, viêm màng hoạt dịch, viêm gân… Bệnh collagen viêm nút quanh động mạch, lupus ban đỏ, viêm đa cơ, viêm đa khớp dạng thấp. Viêm động mạch thái dương. Ghép cơ quan dùng liều cao. ức chế miễn dịch dùng liều cao. Nhiễm trùng gram -, choáng phối hợp với kháng sinh. Tăng calci máu tăng calci máu, carcinoma. Mắt viêm kết mạc dị ứng, viêm thần kinh thị. Hô hấp hen liên tục, bệnh phế quản phổi tắc nghẽn. Nội tiết lồi mắt trong bệnh Basedow nặng, Hashimoto. Bệnh máu bệnh Hogdkin, ung thư máu, thiếu máu huyết tán, xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, bệnh bạch cầu đơn nhân nặng. Da biểu hiện da của bệnh máu, hồng ban đa dạng, bong biểu bì cấp, bệnh lưới nội mô, hồng ban nút. Tiêu hóa viêm gan mạn, viêm gan hoại tử cấp, viêm đại tràng loét. Bệnh thận hội chứng thận hư, viêm cầu thận cấp. Thần kinh xơ cứng rải rác. Hội chứng suy hô hấp cấp tính SARD ở người lớn. Nguyên tắc thứ hai Nguyên tắc thứ hai là tôn trọng các chống chỉ định kinh điển Loét dạ dày – tá tràng liều prednisolon dưới 15 mg /ngày ít gây tai biến này. Đái tháo đường không ổn định đường huyết. Tăng huyết áp do tác dụng giữ muối. Nhiễm trùng tiến triển. Giảm thị trường rõ. Tiền sử mắc bệnh tâm thần. Cần kiểm tra trước khi sử dụng glucocorticoid với Hiện diện lao phổi hay nhiễm trùng mạn tính khác X quang phổi, IDR. Có rối loạn dung nạp glucose hoặc tiền sử đái tháo đường thai kỳ. Có dấu hiện tiền loãng xương đậm độ xương ở phụ nữ mãn kinh. Tiền sử loét tá tràng, viêm dạ dày hoặc viêm thực quản. Có tăng huyết áp hoặc bệnh tim mạch. Tiền sử rối loạn tâm thần. Cách thức sử dụng Chọn loại liệu pháp Thường ưu tiên là dạng trực tiếp hơn là gián tiếp do nhiều lý do liều chính xác, thích ứng rõ, ít tác dụng corticoid khoáng, không tác dụng kích thích hắc tố về lâu dài và có thể chuyển dùng đường tiêm thay đường uống. Chọn đường dùng Đường uống thường được ưa chuộng nhất. Đường tĩnh mạch dùng trong trường hợp cấp cứu và dùng liều tấn công ngay từ đầu khi mà đường uống bị hạn chế. Đường tiêm bắp có tác dụng kéo dài thời gian tác dụng. Nhịp sử dụng thuốc Nhịp sử dụng nhằm vào cùng lúc đảm bảo hiệu quả điều trị đồng thời phù hợp với nhịp sinh học ngày đêm về điều hòa cortisol ưu tiên duy trì hoạt động tiết của thượng thận. Sử dụng một liều buổi sáng loại prednison, triamcinolon và dexamethason. Hoặc hai liều sáng 2/3 và chiều 1/3 liều còn lại, loại hydrocortison và cortison acetat trong ngày thường được khuyến cáo. Sự điều trị không liên tục được đề nghị chuyển sang dùng liều cách nhật nhằm giảm tác dụng phụ và hạn chế sự ức chế trục đồi-yên-thượng thận. Hiệu quả điều trị đảm bảo trong các trường hợp thương tổn trung bình, nhưng không đảm bảo đối với vài thể viêm nặng, nhất là ghép cơ quan cần điều trị hằng ngày Chọn lựa thuốc Kiểm qua các dẫn chất tổng hợp cortisol chúng ta ghi nhận tác dụng kháng viêm tăng dần trong khi tác dụng giữ muối ít để ý đến. Vì thế sử dụng các dẫn chất kháng viêm càng mạnh thì thời gian tác dụng hãm trục đồi-yên-thượng thận càng dài, về lâu dài đây là yếu tố nguy hại. Ưu tiên chọn một trong những dẫn chất có tác dụng hãm yếu prednison, prednisolon, methylprednisolon mà tác dụng kháng viêm đảm bảo với liều tương đương và để dành các loại kháng viêm mạnh trong liệu trình ngắn hạn. Các loại cortison, cortisol, prednison và prednisolon qua nhau thai ít. Độ chênh nồng độ giữa máu mẹ và nhau thai là 10 1 đối với cortisol và prednisolon, trong khi 2,5 1 đối với betamethson và dexamethason. Liều dùng Liều dùng cần thích ứng với mức độ trầm trọng bệnh lý và vì thế có sự khác biệt giữa một thương tổn cấp nặng với liều tấn công từ 1-3 mg/kg/ngày prednisolon hoặc một thương tổn tiến triển mức độ vừa phải vì thế cần chọn liều hiệu quả tối thiểu từng miligram. Theo dõi điều trị Theo dõi hiệu quả điều trị Cần tăng liều và nhịp điều trị trước một kết quả chưa đảm bảo hiệu quả. Trường hợp đạt kết quả tốt có thể chuyển đường tiêm sang uống, giảm liều một cách thận trọng theo bậc thang hàng tuần để đạt liều tối thiểu có hiệu quả. Liệu pháp corticoid về lâu dài nên sử dụng các dẫn chất gây hãm ít ở liều gần bằng liều sinh lý. Nhịp sử dụng chủ yếu vào buổi sáng nhằm hạn chế suy vỏ thượng thận về sau. Theo dõi dung nạp Theo dõi các tác dụng phụ trong quá trình điều trị. Các tác dụng phụ này có thể là nguyên nhân của các tai biến đôi khi nguy hiểm và đòi hỏi theo dõi thường xuyên về cân nặng, kích thước, huyết áp, nhiệt độ, da, cơ khớp, tiêu hóa và phổi. Theo dõi xét nghiệm sinh học ngay đầu liệu trình và nhất là khi sử dụng liều cao như glucose máu, kali máu, ure máu, creatinin máu, triglycerid, công thức máu bạch cầu tăng không hẳn là có nhiễm trùng. Cần phát hiện các tai biến do quá liều, các tai biến do nghiện có thể xảy ra dưới liệu pháp corticoid khi có stress hoặc do giảm liều quá nhanh, bệnh nhân cần được báo trước về tình huống này. Một số phương tiện cung cấp hàng ngày cần chú ý để hạn chế rối loạn chuyển hóa của glucocorticoid. Theo dõi năng lượng được sử dụng để dự phòng tăng cân. Hạn chế muối đưa vào để dự phòng phù, tăng huyết áp và mất kali. Cung cấp kali nếu cần. Dùng kháng toan, kháng tiết. Thiết lập thời gian biểu sử dụng thuốc corticoid nếu được. Bệnh nhân sử dụng thuốc trong thời gian dài cần được bảo vệ trong thời kỳ có stress cấp, bằng cách tăng liều gấp đôi liều hàng ngày. Hạn chế tối thiểu tình trạng loãng xương bằng cách Thêm hormon sinh dục 0,625-1,25 mg estrogen vào chu kỳ của progesteron trừ khi vẫn còn tử cung, testosterone thay thế cho nam suy sinh dục. Dùng calci liều cao có thể đến 1200 mg /ngày. Dùng vitamin D nếu calciferol hoặc 1,25 OH2 vitamin D giảm. Dùng calcitonin hoặc diphosphat nếu gãy xương xảy ra ngay cả khi được điều trị như trên. Ngừng điều trị Đây là một chỉ định hết sức thận trọng. Chỉ được đưa ra nếu sự đáp ứng về bệnh lý cho phép thực hiện điều đó. Tuy nhiên trong một vài biến chứng nặng có thể hướng đến sớm hơn dự định. Sự ngừng thuốc không nên đột ngột nhằm tránh hiện tượng nghiện thuốc. Cách thức áp dụng Tránh ngừng thuốc đột ngột vì sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho nhiễm khuẩn, nhiễm độc, chấn thương, làm tái phát bệnh cũ lao phổi gây hội chứng suy thượng thận. Nếu thời gian điều trị dưới 3 tuần, có thể không cần giảm liều từ từ, nhất là khi không dùng liều cao. Nếu thời gian điều trị từ 3 tuần đến 2 tháng thì nên giảm 10 mg cho mỗi 3-5 ngày trong 3-4 tuần. Nếu thời gian điều trị trên 2 tháng thì nên giảm thành 2 giai đoạn, giai đoạn đầu tương đối nhanh trong 3-4 tuần, giai đoạn sau chậm hơn, hạ dần cho đến khi thôi hẳn. Trước khi ngừng thuốc nên tiêm ACTH hoặc synacten 3-10 mg/ngày trong vài ngày. Theo dõi lâu dài Sử dụng glucocorticoid trên liều sinh lý và thời gian trên 2 tuần đều có thể có nguy cơ suy vỏ thượng thận. Tai biến thường ít xảy ra ở các đối tượng sử dụng prednisolon dưới liều sinh lý 12-15 mg/m2da/ngày và thời gian dưới 2 tuần. Theo dõi suy vỏ thượng thận tối thiểu trên 1 năm. Trẻ em nhỏ theo dõi mỗi 3 tháng đến 5 năm, trẻ lớn mỗi 6 tháng. Ngừng điều trị, sự theo dõi không được lơi lỏng vì chức năng vỏ thượng thận tái lập bình thường nhiều tháng sau khi ngừng điều trị hoàn toàn. Cần báo trước cho bệnh nhân nguy cơ suy thượng thận có thể xảy ra khi gặp stress và đòi hỏi sử dụng hormon trong vài ngày. Tai biến do liệu pháp corticoid Do quá liều Tai biến sớm Rối loạn tiêu hóa mức độ trung bình nhưng cũng có thể nặng lên bởi một đợt bộc phát loét dạ dày hay tá tràng, có thể gây biến chứng xuất huyết hoặc thủng tăng tiết acid dạ dày, giảm tân sinh chất nhầy và đổi mới tế bào và ức chế prostaglandin. Xuất huyết hoặc thủng ruột có thể gặp. Vì thế cần lưu ý trước các đối tượng nghi ngờ bệnh lý dạ dày – tá tràng. Rối loạn tâm thần kinh thường xảy ra ở những cá nhân cơ địa có sẵn với biểu hiện bằng rối loạn giấc ngủ, mất ngủ, sảng khoái hoặc ăn nhiều, có thể dạng mê sảng, hưng phấn, trầm cảm gần như lú lẫn, có thể gây động kinh giảm ngưỡng kích thích vỏ não, chứng giả u tiểu não tăng áp lực nội sọ. Nguy cơ nhiễm trùng nhất là khi điều trị kéo dài có thể làm bộc phát bệnh lý nhiễm trùng tiềm tàng hoặc do nhiễm chéo với vi khuẩn mủ, lao, virus lưu ý bệnh đậu mùa, herpes, zona, sởi sẽ nặng lên nếu sử dụng corticoid và ký sinh trùng. Các tai biến trên rất khó điều trị, tùy theo độ trầm trọng và thời gian sử dụng thuốc. Tùy trường hợp có thể ngừng thuốc. Những đối tượng bị nghiện thuốc cần điều trị thay thế thì phải theo dõi kỹ và có thể tăng liều. Trên thực tế cần theo dõi tại môi trường bệnh viện. Tai biến chậm Lắng đọng tổ chức mỡ và rối loạn da – cơ lắng đọng mỡ 100 mg cortisol/ngày trong 2 tuần dạng Cushing với quá tải mỡ ở vùng mặt, cổ và thân thường kèm rối loạn ở da như da mỏng, ban xuất huyết, vết răn da, sẹo giả hình sao, chậm kết sẹo, rậm lông, đặc biệt khi dùng ACTH tổng hợp kéo dài. Mụn trứng cá thường gặp ở trẻ vị thành niên, phối hợp với bệnh lý cơ do corticoid ưu thế ở gốc chi, dự báo cho suy sinh dục chức năng. Rối loạn xương biểu hiện bởi sự mất khoáng, gây xẹp cột sống và gãy xương dài, nhất là khi dùng liều cao và kéo dài. Có thể dự phòng chứng này bằng cách dùng phối hợp 25 OH vitamin D hay phối hợp điều trị fluorure Na và 25 OH vitamin D và calci có hiệu quả ở người lớn. Hoại tử xương vô trùng do corticoid thường gặp ở đầu xương đùi với nhiều ổ, cần nghi ngờ biến chứng này trước một đau khớp không giải thích được. Chứng chậm phát triển ở trẻ em là biến chứng đáng lo ngại, có thể xảy ra ngay cả liều thấp. Bệnh về cơ. Hiện tượng giữ muối tăng cân, phù, tăng huyết áp vì thế cần có chế độ hạn chế muối. Rối loạn về mắt đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp. Rối loạn nội tiết và chuyển hóa cường insulin, kháng insulin, mất kali, giảm kali, kiềm hóa, bộc phát đái tháo đường tiềm tàng hoặc làm nặng đái tháo đường có sẵn. Suy nhược sinh dục nam, rối loạn kinh nguyệt nữ, giảm TSH và T3. Tăng bạch cầu đa nhân ngay khi không có nhiễm trùng, giảm bạch cầu ái toan. Tăng đông máu. Viêm tụy cấp, gan nhiễm mỡ. Dạng corticoid bôi tại chỗ có thể gây chứng teo biểu bì da, giảm nhiễm sắc tố, chứng giãn mao mạch, mụn trứng cá, viêm nang lông. Tai biến do ngừng thuốc Hiện tượng dội Biểu hiện bằng sự tái xuất hiện triệu chứng của bệnh chính gây nên. Đây là do giảm liều nhanh, cần phân biệt với một đợt tiến triển của bệnh ngay khi đang điều trị. Suy vỏ thượng thận Thường thấy khi dùng liệu pháp corticoid trực tiếp liên quan đến tác dụng hãm trục đồi-yên-thượng thận do corticoid, nhất là khi sử dụng liều cao kéo dài, liều cao hơn liều sinh lý. Suy thượng thận dễ bị mẫn cảm khi có stress nhiễm trùng, chấn thương, phẫu thuật, biến chứng cấp, ngừng thuốc đột ngột. Vì thế để dự phòng cần phải giảm liều dần, chủ yếu ngang mức sinh lý và nhất là theo dõi trục đồi-yênthượng thận và điều trị hệ thống khi có stress với cortison hoặc hydrocortison liều gấp 2 lần so với liều hàng ngày. Hội chứng cai syndrome de sevrage Cần phải theo dõi trước một trường hợp suy nhược xuất hiện khi giảm liều thuốc nhưng không đi kèm suy vỏ thượng thận. Nếu điều này không tương ứng tác dụng trên tâm – thần kinh của bệnh nhân đối với corticoid, cần phải để ý đến tình trạng đờ thượng thận. Tai biến do sử dụng tại chỗ Khi sử dụng tại chỗ khớp, da… cũng có thể gây tác dụng toàn thân nếu dùng thường xuyên và liều đáng kể, cũng có thể gây cường cortisol và trơ thượng thận. Có thể gây nhiễm trùng tại chỗ hoặc nhiễm trùng trong khớp, teo hoặc hoại tử tổ chức dưới da nhất là khi tiêm nông, phản ứng viêm tại chỗ. Corticoid là một thuốc tốt có nhiều đóng góp quan trọng trong điều trị rất nhiều bệnh thuộc nhiều chuyên khoa khác nhau, nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều tác dụng phụ và tai biến. Để phát huy tác dụng tốt của thuốc và hạn chế các tai biến cần tôn trọng một số nguyên tắc liên quan đến chỉ định thuốc corticoid, theo dõi và ngừng sử dụng, báo trước các sự cố xảy ra, các biện pháp dự phòng và điều trị tai biến nhằm hạn chế các tai biến đáng tiếc xảy đến cho người bệnh khi sử dụng liệu pháp corticoid. Ngày nay, thuốc Corticoid đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều trị bệnh. Tuy nhiên việc điều trị cũng như sử dụng corticoid cần có kế hoạch để tránh những tác dụng không mong muốn của thuốc. Trong bài viết này, Nacurgo Gel sẽ cùng bạn tìm hiểu Nguyên tắc sử dụng Corticoid hiệu quả, an toàn nhất. 1. Corticoid là gì? Corticoid hay còn gọi là Glucocorticoid GC, là một trong những hormone đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và hoạt động của cơ thể. Corticoid tham gia trực tiếp vào quá trình chuyển hóa năng lượng cũng như quá trình điều hòa huyết áp của cơ thể. Do đó, vấn đề thiếu hụt Corticoid gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như suy nhược cơ thể, suy giảm nồng độ đường trong máu, shock. Để khắc phục tình trạng suy giảm Corticoid ở một số bệnh nhân, vấn đề sử dụng thuốc có chứa thành phần Corticoid ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên sử dụng Corticoid không đúng cách khiến cơ thể gặp phải nhiều tác dụng không mong muốn, làm rối loạn sinh lý của cơ thể, khiến bệnh tình trở nên trầm trọng hơn và phát sinh ra nhiều bệnh khác. Bệnh nhân sử dụng Corticoid cần tuân thủ các nguyên tắc sử dụng Corticoid theo hướng dẫn của bác sĩ để hạn chế tối đa các phản ứng phụ của thuốc. Công thức hóa học của Corticoid Phân loại Corticoid Hiện nay các hoạt chất thuộc nhóm Corticoid được chia làm 3 nhóm chính, dựa trên mức độ hoạt động của các hoạt chất Nhóm 1 Nhóm các hoạt chất các tác dụng trong thời gian ngắn, đem lại công dụng chính trong chống viêm, giảm phù nề, giảm dị ứng. Một số hoạt chất thuộc nhóm này bao gồm Cortisol, Hydrocortison. Nhóm 2 Nhóm các hoạt chất các tác dụng trong thời gian trung bình, công dụng chính là chống viêm, không gây tích nước và muối trong cơ thể. Một số hoạt chất thuộc nhóm này bao gồm Prednisolone và Methylprednisolone. Nhóm 3 Nhóm các hoạt chất các tác dụng trong thời gian dài, khả năng chống viêm cao. Một số hoạt chất thuộc nhóm này bao gồm Betamethasone, Dexamethason, Triamcinolon. Trên thị trường hiện nay có nhiều dạng chế phẩm Corticoid khác nhau, ví dụ như thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài da, thuốc nhỏ mắt, thuốc khí dung. Các hoạt chất nhóm Corticoid được bài tiết theo cơ chế feedback ngược, chịu sự kiểm soát của trục dưới đồi- tuyến yên. Trong trường hợp nồng độ cortisol ở huyết tương giảm, sẽ làm tăng tiết CRH hormon vùng dưới đồi, từ đó làm tăng tiết ACTH hormone vùng tuyến yên, gây kích thích lên vỏ thượng thận, vỏ thượng thận sẽ tăng bài tiết cortisol. Trường hợp ngược lại, nồng độ cortisol ở huyết tương tăng sẽ ức chế quá trình tăng tiết của CRH và ACTH, từ đó hạn chế sự bài tiết cortisol trong cơ thể. Theo cơ chế này, cơ thể có thể kiểm soát và giữ được cân bằng nồng của cortisol trong máu. Thông thường, nồng độ cortisol trong máu tăng dần từ 4 giờ sáng và đạt nồng độ đỉnh vào khoảng 8 đến 9 giờ sáng, sau đó giảm dần. Thời điểm nồng độ cortisol thấp nhất là 0 giờ. Do vậy, khi sử dụng hoạt chất nhóm Corticoid tránh sử dụng về đêm để tránh làm rối loạn hoạt động của vỏ thượng thận. Ngoài ra, lượng cortisol vỏ thượng thận tiết ra trung bình từ 15 đến 25 mg mỗi ngày, lượng này có thể tăng 2-10 lần khi cơ thể gặp stress. Khi sử dụng Corticoid cần cân bằng được với nồng độ sinh lý của cơ thể để tránh các tác dụng không mong muốn. 3. Tác dụng của Corticoid trong điều trị Qua nhiều nghiên cứu khoa học, người ta đã chứng minh Corticoid đem lại nhiều tác dụng cho cơ thể con người và được ứng dụng nhiều trong điều trị các bệnh lý. Tác dụng của Corticoid trong điều trị Tác dụng của Corticoid trong hoạt động cơ thể Tham gia vào các quá trình chuyển hóa của cơ thể như glucid, protid, chuyển hóa nước và điện giải. Tác động trực tiếp lên thần kinh trung ương, có khả năng giải tỏa trạng thái căng thẳng lo âu, trong một số trường hợp làm thay đổi tính cách bệnh nhân. Ảnh hưởng tới tim mạch làm tăng nhịp tim, tăng giữ muối và giữ nước trong cơ thể. Ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa hạn chế quá trình bài tiết dịch nhầy trên niêm mạc dạ dày, kích thích quá trình bài tiết acid dịch vị. Tác dụng chống viêm của Corticoid Một số cơ chế đã được chứng minh trong nghiên cứu chống viêm của Corticoid Corticoid hạn chế sự di chuyển của các bạch cầu về ổ viêm, từ đó hạn chế các nguyên nhân hình thành hiện tượng viêm. Corticoid ức chế quá trình giải phóng của các hoạt chất trung gian gây viêm. Corticoid làm giảm hoạt tính của các hoạt chất trung gian gây viêm. Tác dụng chống dị ứng của Corticoid Corticoid ức chế sự giải phóng của các hoạt chất trung gian gây dị ứng như histamin hay serotonin, từ đó ngăn chặn được tình trạng dị ứng của bệnh nhân. Tác dụng ức chế miễn dịch của Corticoid Tác dụng này của Corticoid đã được cụ thể hóa qua các nghiên cứu về ức chế quá trình sinh trưởng của lympho T, ức chế quá trình sản xuất interleukin 1, interleukin 2; ức chế sản xuất TNF cùng với nhiều tác dụng khác. 4. Chỉ định sử dụng corticoid Hoạt chất Corticoid thường được chỉ định sử dụng trong một số trường hợp nhất định, bao gồm Khắc phục tình trạng viêm cho bệnh nhân trong thời gian ngắn. Điều trị các bệnh lý ngoài da, thích hợp sử dụng cho người gặp tình trạng viêm da, sừng hóa da, khô da, nấm da. Khắc phục tình trạng dị ứng cho người bệnh. Chỉ định sử dụng cho bệnh nhân mắc phải các bệnh suy giảm hệ miễn dịch như viêm khớp dạng thấp, suy thận mức độ nặng, hen, lupus ban đỏ, thấp tim. Nâng cao và tăng cường chức năng hệ thần kinh trung ương. Phối hợp với các thuốc đặc trị khác trong hỗ trợ các hoạt động chuyển hóa của cơ thể. 5. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng corticoid và biện pháp khắc phục Bên cạnh những tác dụng mà Corticoid đem lại, Corticoid cũng là hoạt chất tiềm ẩn nhiều nguy cơ, gây nên nhiều tác dụng không mong muốn cho người sử dụng. Những tác dụng phụ này có thể ở mức độ nhẹ, cũng có thể ở mức độ nặng, tùy thuộc vào liều Corticoid sử dụng, do đó bệnh nhân nên thận trọng khi dùng các chế phẩm thuốc có thành phần chứa Corticoid. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng corticoid Một số tác dụng không mong muốn của Corticoid đã được ghi nhận bao gồm Ức chế sự phát triển xương của trẻ em, khiến trẻ chậm lớn, thấp bé. Gây loãng xương Corticoid làm giảm quá trình tạo xương và kích thích quá trình hủy xương, ức chế sự hấp thu calci trong cơ thể, từ độ khiến mật độ xương suy giảm, gây nên tình trạng loãng xương. Xương sẽ gặp phải một số vấn đề như dễ gãy, giòn xương, xốp xương. Suy giảm chức năng vỏ thượng thận Tác dụng phụ này thường gặp phải ở đối tượng sử dụng Corticoid không đúng liều lượng và không đúng thời gian. Rối loạn quá trình chuyển hóa nước và điện giải. Ảnh hưởng tới hệ thần kinh, bệnh nhân dễ bị trầm cảm hay hưng phấn đột ngột, tính cách thay đổi bất thường. Tăng nồng độ glucose trong máu. Tăng nguy cơ bị viêm loét dạ dày tá tràng khi phối hợp sử dụng cùng thuốc NSAID. Hội chứng Cushing tình trạng rối loạn phân bố mỡ trong cơ thể. Tác dụng phụ khi sử dụng ngoài da như gây teo da, giãn mao mạch da, tăng nguy cơ xuất hiện các vết loét, làm chậm quá trình hồi phục các tế bào tổn thương trên da. Corticoid gây ảnh hưởng tới thị giác, tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể. Sử dụng Corticoid dạng khí dung, dạng hít làm tăng nguy cơ nhiễm nấm candida, gây ho. 6. Nguyên tắc sử dụng corticoid của Bộ Y Tế Các nguyên tắc chung cần tuân thủ khi sử dụng Corticoid tại chỗ hay toàn thân Corticoid chủ yếu khắc phục các triệu chứng của bệnh tình, ít có khả năng điều trị tận gốc. Trong quá trình điều trị cần phối hợp với các loại thuốc khác để nâng cao hiệu quả điều trị của bệnh nhân. Tránh lạm dụng thuốc Corticoid trong thời gian dài do không thể trị hoàn toàn được bệnh. Tuân thủ liều dùng theo hướng dẫn chỉ định của bác sĩ. Trung bình cơ thể một ngày sản sinh từ 15 đến 25 mg cortisol, do đó liều lượng sử dụng không được phép phá vỡ nồng độ sinh lý của Corticoid trong cơ thể. Tùy thuộc vào tình trạng bệnh của bệnh nhân, dạng thuốc sử dụng mà cần điều chỉnh liều cho phù hợp. Tuân thủ thời gian sử dụng Corticoid sử dụng Corticoid trong thời gian dài để lại nhiều biến chứng cho cơ thể. Với các liệu trình điều trị sử dụng liều cao, thời gian điều trị thường không kéo dài quá 1 tuần. Với liều rất cao thường sử dụng 1 lần duy nhất trong cả liều trình. Đối tượng sử dụng Corticoid liều cao trong thời gian dài làm tăng nguy cơ nguy hiểm tới sức khỏe và tính mạng. Nguyên tắc sử dụng corticoid Tùy thuộc vào liều dùng, thời gian sử dụng mà bệnh nhân có cần giảm liều khi ngưng thuốc hay không. Với người sử dụng Corticoid dưới 2 đến 3 tuần, bệnh nhân có thể ngưng thuốc mà không cần giảm liều từ từ. Với người sử dụng Corticoid trong thời gian dài trên 4 tuần, cần giảm liều trước khi ngưng thuốc theo chế độ cách ngày. Thận trọng khi sử dụng Corticoid cho phụ nữ đang trong thai kỳ. Tuân thủ chế độ dinh dưỡng ít đường, ít muối, ít dầu mỡ khi tham gia sử dụng Corticoid; tăng cường các thực phẩm giàu calci, protid, kali. Khai thác tiền sử và thông tin của bệnh nhân để hạn chế các nguy cơ trên người bệnh như tăng huyết áp, suy giảm chức năng thận. Đối với dạng Corticoid dùng ngoài da, cần chú ý sử dụng Corticoid trên vùng da bị bệnh, không sử dụng trên vùng da rộng để tránh gây kích ứng da. Sử dụng thuốc đều đặn 2 đến 4 lần mỗi ngày trong thời gian từ 2 tuần đối với thuốc có tác dụng mạnh đến 6 tuần đối với thuốc có tác dụng nhẹ để nhận thấy hiệu quả rõ rệt. 7. Một số lưu ý khi sử dụng corticoid để đảm bảo an toàn và hiệu quả Để hạn chế tối đa các tác dụng phụ khi sử dụng Corticoid và nâng cao hiệu quả của thuốc, người dùng cần chú ý một số điểm sau đây Sử dụng Corticoid tuân theo hướng dẫn chỉ định của bác sĩ điều trị. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Xây dựng chế độ ăn dinh dưỡng và cân bằng, khoa học với cơ thể bổ sung các loại thực phẩm chứa nhiều calci và protein, kali; hạn chế các loại thực phẩm nhiều đường, nhiều muối và nhiều dầu mỡ. Hạn chế sử dụng các đồ ăn nhanh, đồ ăn chế biến sẵn. Hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu bia thuốc lá. Ưu tiên chế độ ăn nhạt. Theo dõi và kiểm tra sức khỏe định kỳ. Bảo quản thuốc Corticoid ở nơi cách xa khu vực có trẻ nhỏ và thú nuôi trong nhà. Bảo quản Corticoid ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ phòng không quá 30 độ C và độ ẩm không quá 80%. Không để thuốc ở nơi ẩm ướt và có ánh sáng trực tiếp chiếu vào. Sản phẩm không sử dụng cần thu hồi tại nơi quy định nếu có.

hướng dẫn sử dụng corticoid bộ y tế