Ở trường phổ thông, môn Giáo dục công dân (môn Đạo đức ở cấp tiểu học, Giáo dục công dân ở cấp trung học cơ sở, Giáo dục kinh tế và pháp luật ở cấp trung học phổ thông) giữ vai trò chủ đạo trong việc giúp học sinh hình thành, phát triển ý thức và hành vi của người công dân. Thông qua các bài học
Dù người trong cuộc chưa một lần lên tiếng song thời gian qua ai nấy thừa biết Đoàn Văn Hậu và Doãn Hải My đang hẹn hò khi cặp đôi liên tục để lộ "hint" yêu đương. Mới đây, team qua đường lại bắt gặp cặp đôi sánh bước cùng nhau. Bằng chứng rõ ràng thế này, Đoàn
Tăng giá dịch vụ đăng kiểm ô tô từ 08/10/2022 (05/10/2022 16:19) Hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông cho cán bộ, đoàn viên công đoàn cơ sở ngành Y tế. (05/10/2022 15:10) Hội nghị công bố Quyết định bổ nhiệm Phó Giám đốc Sở Giao
TP Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 1 năm 2020. ĐỖ THỊ MAI. f CHƯƠNG 1. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG. CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN. 1.1 KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ CHÍNH. TRỊ MÁC-LÊNIN. Từ thời xa xưa, đã xuất hiện tư tưởng kinh tế
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm nghiên cứu cơ sở lý thuyết về đầu tư phát triển CSHT GTĐB đô thị và các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ đô thị, phân tích hiện trạng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ đô thị ở Việt Nam tại một
Việc xây dựng và hoàn thiện các dự thảo luật phải trên tinh thần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giải phóng tối đa nguồn lực phục vụ phát triển; giảm
rHee6v.
Luật giao thông đường bộ 2019, Thời gian qua, Quốc hội, Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải ban hành đã nhiều văn bản về quản lý, bảo vệ và tuần đường, tuần kiểm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông;… Giới thiệu sách luật giao thông đường bộ 2019 - Thời gian qua, Quốc hội, Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải ban hành đã nhiều văn bản về quản lý, bảo vệ và tuần đường, tuần kiểm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông;… - Cụ thể như Nghị quyết số 556/NQ-UBTVQH14 ngày 31-07-2018 Về phương án sử dụng tỷ đồng nguồn vốn dự phòng của Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 cho các dự án đường sắt và các dự án đường bộ quan trọng, cấp bách; - Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19-02-2019 Về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 – 2021; - Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 30-01-2019 Về việc giao kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và năm 2019 vốn ngân sách trung ương trái phiếu Chính phủ cho các dự án đường sắt và đường bộ quan trọng, cấp bách; - Thông tư số 28/2018/TT-BGTVT ngày 14-5-2018 Quy định về kết nối tín hiệu đèn giao thông đường bộ với tín hiệu đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang, cung cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt; - Văn bản hợp nhất số 13/VBHN-BGTVT ngày 28-12-2018 Hợp nhất Nghị định quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; - Thông tư số 04/2019/TT-BGTVT ngày 23-01-2019 Quy định về tuần đường, tuần kiểm để bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;… Sách học luật giao thông đường bộ a1 Mua sách luật giao thông đường bộ ở đâu Nhằm giúp người tham gia giao thông, các cơ quan quản lý nhà nước và đông đảo bạn đọc thuận tiện trong việc tìm hiểu, tra cứu, sử dụng và thực hiện các quy định mới nêu trên, Nhà xuất bản Giao thông vận tải xuất bản cuốn sách Luật giao thông đường bộ và văn bản hướng dẫn thi hành Nội dung cuốn sách về luật an toàn giao thông đường bộ Phần thứ nhất Luật Giao thông đường bộ Phần thứ hai Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông Phần thứ ba Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép điều khiển phương tiện giao thông đường bộ Phần thứ tư Quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng và tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ Phần thứ năm Mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt Phần thứ sáu Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông Bán sách luật giao thông đường bộ 2019 ở đâu Sách giúp bạn nắm bắt được thông tin hiệu quả hơn SÁCH CHÍNH TRỊ TÀI CHÍNH Địa chỉ 87B Trần Quốc Thảo , TP. Hồ Chí Minh. Hotline 028 36 36 21 82 - ZaLo 0909 366 858 - ZaLo 0982 711 282 Để đặt mua Sách Chính Trị Pháp Luật Tài Chính với mức giá tốt nhất quý khách vui lòng click vào link dưới đây + Liên tục cập nhật nhiều đầu sách hay về lĩnh vực chính trị tài chính có chất lượng nội dung luôn đúng và chính xác với mức giá rẻ hơn thị trường từ 20 – 30%. + Miễn phí giao hàng với đơn hàng 250K trở lên đối với khách hàng ở tỉnh, miễn phí ship vận chuyển nội thành HCM bất kì đơn giá nào – không phụ thuộc có hóa đơn VAT hay không. + Sản phẩm bán ra có đầy đủ hóa đơn VAT, có thể chiết khấu trên hoặc ngoài hóa đơn tùy khách hàng lựa chọn. + Hỗ trợ đổi trả miễn phí hoặc hoàn tiền 100% nếu chất lượng sách không đạt yêu cầu như sai lệch về nội dung, chất lượng sách in không rõ ràng, giấy mỏng, không đúng chuẩn ISO... trong 1 tháng.
Luật Giao thông đường bộ đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII thông qua ngày 13/11/2008; có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009 và thay thế Luật giao thông đường bộ ngày 29/6/2001. Luật giao thông đường bộ gồm 8 chương với 89 điều. Trong số 89 điều, Luật chỉ có 03 điều của Luật năm 2001 được giữ nguyên chiếm có 68 điều bổ sung, sửa đổi chiếm và 18 điều mới chiếm Chương I. Những quy định chung, gồm 8 điều từ Điều 1 đến Điều 8 Chương này quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ; nguyên tắc hoạt động, chính sách phát triển, quy hoạch giao thông vận tải đường bộ; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi bị nghiêm cấm. Theo đó, nhiều từ ngữ mới được giải thích tại Điều 3, đặc biệt khái niệm “đất của đường bộ” có sự thay đổi về cơ diễn biến phức tạp của việc lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ, trước yêu cầu bảo vệ an toàn cho công trình đường bộ, tham khảo quy định của Luật đường bộ Trung Quốc, Luật giao thông đường bộ đã quy định đất của đường bộ không chỉ là “phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng” như quy định tại Luật năm 2001, mà còn thêm “phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ”, như vậy đã mở rộng hơn so với quy định của Luật năm 2001. Bên cạnh đó, một số khái niệm cũng có những điểm mới cần chú ý như khái niệm “phương tiện giao thông cơ giới đường bộ” được bổ sung đối tượng là “rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo” và “xe máy điện”, khái niệm “phương tiện giao thông thô sơ đường bộ ” được bổ sung đối tượng là “xe đạp máy” và “xe lăn dùng cho người khuyết tật”. Việc bổ sung như vậy để kịp thời xây dựng hành lang pháp lý cho những loại hình phương tiện giao thông chưa được điều chỉnh rõ ràng trong hệ thống pháp luật về giao thông đường bộ. Bổ sung một điều mới Điều 6 về quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ, với các quy định mang tính nguyên tắc trong việc xác định loại hình, mục tiêu, căn cứ, trình tự lập quy hoạch, phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan trong công tác này. Đối với các hành vi bị nghiêm cấm Điều 8, với mục tiêu tăng cường bảo đảm an toàn giao thông, Luật Giao thông đường bộ cũng có quy định chặt chẽ hơn đối với hành vi sử dụng đồ uống có cồn rượu, bia của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông, cụ thể nghiêm cấm người “điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn”, còn đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy thì nồng độ cồn trong máu hoặc trong hơi thở không được “vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở ”. Như vậy, với những đối tượng điều khiển ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường, do mức độ nguy hiểm cao hơn nên Luật quy định nghiêm cấm sử dụng đồ uống có cồn rượu, bia...; đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy trên đường, tuy Luật không cấm nhưng quy định nồng độ cồn thấp hơn so với quy định của Luật năm 2001 và là mức 35 nước trên thế giới áp dụng. Chương II. Quy tắc giao thông đường bộ, gồm 30 điều từ Điều 9 đến Điều 38 Chương này quy định về quy tắc giao thông đường bộ gồm hệ thống báo hiệu đường bộ; chấp hành báo hiệu đường bộ; tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe; sử dụng làn đường; vượt xe; chuyển hướng xe; lùi xe; tránh xe đi ngược chiều; dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đường phố; xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ; trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng; quyền ưu tiên của một số loại xe; qua phà, qua cầu phao; nhường đường tại nơi đường giao nhau; đi trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt; giao thông trên đường cao tốc, giao thông trong hầm đường bộ; tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ; xe kéo xe và xe kéo rơ-moóc; người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp, xe thô sơ khác; người đi bộ, người tàn tật, người già yếu tham gia giao thông; người dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ và các hoạt động khác trên đường bộ; sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố; tổ chức giao thông và điều khiển giao thông, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi xảy ra tai nạn giao thông. So với Luật năm 2001, Luật giao thông đường bộ bổ sung một số quy định về độ tuổi của trẻ em được chở thêm trên xe mô tô, xe gắn máy là dưới 14 tuổi và xe đạp là dưới 7 tuổi Luật năm 2001 không quy định độ tuổi cụ thể. Điểm đáng chú ý trong Chương này là ngoài quy định người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách, Luật giao thông đường bộ còn bổ sung quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy. Chương III. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, gồm 14 điều từ Điều 39 đến Điều 52 Chương này quy định về phân loại đường bộ; đặt tên, số hiệu đường bộ; tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ; quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phạm vi đất dành cho đường bộ; bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn giao thông của công trình đường bộ; công trình báo hiệu đường bộ; đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thi công công trình trên đường bộ đang khai thác; quản lý, bảo trì đường bộ; nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ; xây dựng đoạn đường giao nhau cùng mức giữa đường bộ với đường sắt; bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí đường bộ; bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. So với Luật năm 2001, Luật giao thông đường bộ bổ sung quy định cụ thể việc phân loại đường bộ, đồng thời quy định rõ thẩm quyền phân loại và điều chỉnh các hệ thống đường bộ của Bộ Giao thông vận tải đối với quốc lộ và của Uỷ ban nhân dân đối với đường địa phương; bổ sung một số quy định mang tính nguyên tắc việc đặt tên, số hiệu đường bộ. Quy định cụ thể hơn việc sử dụng đất nằm trong phạm vi đất dành cho đường bộ. Luật Giao thông đường bộ quy định tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị phải bảo đảm từ 16% đến 26% để đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài của giao thông đô thị, rút ngắn khoảng cách với các nước trong khu vực. Về vấn đề bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn giao thông của công trình đường bộ, Luật giao thông đường bộ bổ sung quy định về công tác thẩm định về an toàn giao thông đối với công trình đường bộ, việc xây dựng công trình đường bộ phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện an toàn giao thông cho người đi bộ, người khuyết tật, quy định cụ thể việc đấu nối, việc xây dựng đường gom để bảo đảm an toàn giao thông cho hệ thống quốc lộ. Quy định chặt chẽ đối với việc sử dụng, quản lý công trình báo hiệu đường bộ. Luật giao thông đường bộ cũng bổ sung những quy định mang tính nguyên tắc đối với việc đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bổ sung quy định ràng buộc trách nhiệm của đơn vị thi công công trình trên đường bộ đang khai thác phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhằm nâng cao trách nhiệm của đơn vị thi công trên đường bộ trong việc giữ gìn trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công. Đối với công tác quản lý, bảo trì đường bộ, Luật đã làm rõ khái niệm bảo trì đường bộ, quy định cụ thể hơn về nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ, đặc biệt là việc hình thành Quỹ bảo trì đường bộ từ nguồn ngân sách nhà nước, các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn thu khác để quản lý, bảo trì hệ thống quốc lộ và đường địa phương nhằm mục đích bảo đảm kinh phí, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo trì đường bộ, tạo cơ sở pháp lý để huy động các nguồn lực cho việc bảo trì hệ thống đường bộ, từ đó góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư, xây dựng mới hệ thống đường bộ. Quy định này được xây dựng trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của 55 nước trên thế giới có Quỹ bảo trì đường bộ hoặc Quỹ phát triển đường bộ. Chương IV. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ, gồm 5 điều từ Điều 53 đến Điều 57 Chương này quy định về điều kiện tham gia giao thông đường bộ của các loại phương tiện xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng; cấp, thu hồi đăng ký và biển số xe cơ giới; bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ. So với Luật năm 2001, Chương này được sửa đổi một số nội dung cho phù hợp với Luật tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Bên cạnh đó, để phù hợp với các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO và một số Hiệp định Việt Nam đã ký kết cho phép xe tay lái bên phải của một số nước vào Việt Nam, đồng thời để đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của phát triển du lịch, Luật giao thông đường bộ cũng bổ sung quy định về việc cho phép xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ. Trong Nghị định của Chính phủ sẽ quy định chi tiết các trường hợp cho phép xe ô tô có tay lái bên phải của các nước được vào Việt Nam. Luật năm 2001 không giao thẩm quyền này cho Chính phủ nên cơ quan có thẩm quyền cho phép xe ô tô có tay lái bên phải của các nước được vào Việt Nam là Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, vì vậy thủ tục xin phép phải mất nhiều thời gian. Với quy định mới giao quyền cho Chính phủ sẽ tạo sự linh hoạt, thuận lợi hơn trong tiến hành các thủ tục để cho phép xe ô tô có tay lái bên phải chủ yếu là xe du lịch của các nước được vào Việt Nam, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, cải cách thủ tục hành chính . Nhằm tạo sự thống nhất trong công tác quản lý các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, nâng cao vai trò của Bộ quản lý chuyên ngành, Luật giao thông đường bộ cũng giao thẩm quyền quy định và tổ chức việc thu hồi đăng ký, biển số các loại xe cơ giới cho Bộ Công an, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng cho Bộ Giao thông vận tải, bảo đảm nguyên tắc cơ quan nào cấp thì cơ quan đó thu hồi. Chương V. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ,gồm 6 điều từ Điều 58 đến Điều 63 Chương này quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông; giấy phép lái xe; tuổi và sức khỏe của người lái xe; đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe; điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông; điều kiện của người điều khiển xe thô sơ tham gia giao thông. So với Luật năm 2001, Luật giao thông đường bộ đã bổ sung quy định về các loại giấy tờ mà người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải mang theo khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Cụ thể Người lái xe phải mang Đăng ký xe, Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe ô tô, xe mô tô, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với người điều khiển xe ô tô, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Người điều khiển xe máy chuyên dùng phải mang theo Đăng ký xe, Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Quy định này nhằm tăng cường kiểm soát sự tuân thủ pháp luật của người tham gia giao thông, bảo đảm các quy định của pháp luật được thực hiện nghiêm túc. Đối với quy định về người lái xe, Luật giao thông đường bộ quy định nâng độ tuổi tối thiểu của người lái xe ô tô chở người từ 10-30 chỗ ngồi tăng từ 21 tuổi theo Luật năm 2001 lên là 24 tuổi, tuổi tối thiểu của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi tăng từ 25 tuổi theo Luật năm 2001 lên là 27 tuổi và quy định nâng hạng giấy phép lái xe đối với người lái xe tải kéo sơ mi rơ mooc, nâng từ giấy phép lái xe hạng C 21 tuổi lên giấy phép lái xe hạng FC 24 tuổi. Chương VI. Vận tải đường bộ,gồm 20 điều từ Điều 64 đến Điều 83 So với Luật năm 2001, Luật Giao thông đường bộ đã phân biệt, làm rõ hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, do đó chia Chương này thành 2 Mục Mục 1. Hoạt động vận tải đường bộ quy định về hoạt động vận tải đường bộ; thời gian làm việc của người lái xe ôtô; kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; vận tải hành khách bằng xe ô tô; quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách; trách nhiệm của người lái xe và nhân viên phục vụ trên ô tô vận tải hành khách; quyền và nghĩa vụ của hành khách; vận tải hàng hóa bằng xe ô tô; quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hóa, người thuê vận tải hàng hoá, người nhận hàng; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; vận chuyển động vật sống; vận chuyển hàng nguy hiểm; hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị; vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự; vận tải đa phương thức; Mục 2. Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ quy định dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; tổ chức và hoạt động của bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ. Quy định như vậy tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước đối với hai loại hình dịch vụ này. Chương VII. Quản lý nhà nước, gồm 4 điều từ Điều 84 đến Điều 87 Chương này quy định nội dung quản lý nhà nước về giao thông đường bộ; trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường bộ; thanh tra đường bộ; tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ. So với Luật năm 2001, Luật giao thông đường bộ bổ sung một số nội dung quản lý nhà nước về vận tải đường bộ như việc quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải, tổ chức cứu nạn giao thông đường bộ đồng thời phân định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường bộ của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Luật giao thông đường bộ cũng quy định bổ sung một số nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra đường bộ để nâng cao vai trò, hiệu quả của lực lượng thanh tra, kịp thời ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật như“được phép dừng phương tiện giao thông và yêu cầu người điều khiển phương tiện thực hiện các biện pháp để bảo vệ công trình giao thông”, “ phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ; bến xe, bãi đỗ xe; trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe và tại cơ sở kinh doanh vận tải”... So với Luật năm 2001, Luật giao thông đường bộ đã bỏ khái niệm “giao thông tĩnh” vì khái niệm này không bao quát hết được phạm vi hoạt động của thanh tra đường bộ ví dụ còn hoạt động thanh tra việc chấp hành các quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải, Luật giao thông đường bộ quy định theo hướngliệt kê cụ thể để làm rõ phạm vi hoạt động của thanh tra đường bộ. Điểm đáng chú ý trong Chương này quy định việc huy động các lực lượng cảnh sát khác và công an xã phối hợp với cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết theo quy định của Chính phủ. Quy định này xuất phát từ yêu cầu thực tế, khi tình hình an toàn giao thông diễn biến phức tạp, lực lượng cảnh sát giao thông còn mỏng, yêu cầu bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn đòi hỏi ngày càng cao, việc huy động các lực lượng khác tham gia hỗ trợ cảnh sát giao thông là cần thiết. Với quan điểm đổi mới trong việc xây dựng luật, so với Luật năm 2001, Luật giao thông đường bộ đã bỏ Chương Khen thưởng, xử lý vi phạm, đồng thời bỏ một số điều đã được quy định cụ thể tại các Luật khác như quy định về quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra đã được quy định tại Luật thanh tra, quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đã được quy định tại Luật khiếu nại, tố cáo. Chương VIII. Điều khoản thi hành, gồm 2 điều Điều 88, Điều 89 Chương này quy định về hiệu lực thi hành của Luật và quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật. Luật GTĐB có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009 và thay thế Luật giao thông đường bộ ngày 29/6/2001. Nguồn Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email info
Việc nắm rõ luật giao thông là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi công dân khi tham gia giao thông. Chấp hành đúng luật sẽ giúp bạn tránh những khoản phạt không đáng có, đồng thời đảm bảo an toàn cho bản thân và những người khác. Giao thông đường bộ là gì? Hiểu được điều đó, bài viết hôm nay của VIETMAP sẽ cùng bạn tìm hiểu những quy định khi tham gia giao thông đường bộ. I. Đường bộ là gì? Khoản 1 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định “Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ và bến phà đường bộ”. Trong đó, các loại đường theo Điều 3 gồm đường phố, đường cao tốc, đường chính, đường nhánh, đường ưu tiên và đường gom. Ngoài ra, Luật này còn nhắc đến một số các định nghĩa liên quan đến giao thông đường bộ như công trình đường bộ, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ. Xem thêm Hướng dẫn cách đỗ xe thẳng cho người mới lái xe Kinh nghiệm thay lốp xe ô tô đơn giản và đúng kỹ thuật II. Nguyên tắc khi hoạt động giao thông trên đường bộ - Các hoạt động giao thông đường bộ phải đảm bảo thông suốt, trật tự, an toàn và hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường. - Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước hiện đại và đồng bộ, gắn kết với các phương thức vận tải khác. - Thực hiện quản lý thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, chính quyền các cấp. - Giữ trật tự an toàn giao thông. - Có ý thức tự giác chấp hành luật, chủ động đảm bảo an toàn cho bản thân và những người tham gia giao thông khác. - Các hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ cần được phát hiện và ngăn chặn kịp thời, đồng thời xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. III. Thế nào là phương tiện giao thông đường bộ? Phương tiện giao thông đường bộ được hiểu là toàn bộ các phương tiện bao gồm xe ô tô, máy kéo, xe rơ moóc hoặc xe sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; các loại xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy kể cả xe máy điện và các phương tiện tương tự khác trực tiếp tham gia di chuyển công khai trên các con đường. IV. Phương tiện giao thông đường bộ gồm các loại xe nào? Khoản 17 Điều 3 Luật giao thông đường bộ năm 2008 chia phương tiện giao thông đường bộ thành 2 nhóm Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hay xe cơ giới và phương tiện giao thông thô sơ đường bộ hay xe thô sơ. Trong đó, xe cơ giới bao gồm các loại xe như xe gắn máy, xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh, xe máy kéo, xe ô tô, xe rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô cùng các loại xe tương tự. Xe thô sơ bao gồm các loại xe như xe đạp, xe xích lô, xe do súc vật kéo, xe lăn, xe đạp điện và các loại phương tiện tương tự. Khái niệm phương tiện giao thông đường bộ thường hay bị nhầm lẫn với phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ bao gồm cả xe cơ giới, xe thô sơ và xe máy chuyên dùng. V. Điều kiện để được tham gia giao thông của các phương tiện Một phương tiện muốn lưu thông trên đường cần đảm bảo các điều kiện sau đây - Có đầy đủ hệ thống hãm cùng hệ thống chuyển hướng có hiệu lực. - Bánh và lốp xe cần đúng với kích cỡ và tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định của từng loại xe. - Xe phải có đầy đủ gương chiếu hậu và các thiết bị khác nhằm đảm bảo tầm nhìn tốt nhất cho người lái xe. - Đảm bảo các điều kiện về đèn chiếu sáng ở gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu,… - Các hệ thống giảm thanh, giảm khói, các thiết bị đảm bảo khí thải và tiếng ồn đúng theo tiêu chuẩn được quy định. - Âm lượng còi xe đúng với quy định. - Kết cấu các bộ phận của xe phải đảm bảo được độ bền cũng như khả năng vận hành ổn định. - Đối với xe ô tô thì tay lái bắt buộc ở bên trái của xe. Đối với trường hợp xe ô tô của người nước ngoài, được đăng ký tại nước ngoài và được thiết kế tay lái ở bên phải của xe thì khi tham gia giao thông tại Việt Nam, người lái xe phải thực hiện theo quy định của Chính phủ. VI. Một số lỗi vi phạm phổ biến khi tham gia giao thông đường bộ 1. Một số lỗi thường gặp đối với xe máy khi tham gia giao thông đường bộ Lỗi Mức phạt được quy định theo Nghị định 100/2019 Xi nhan khi chuyển làn - đồng Xi nhan khi chuyển hướng - đồng Chở theo 02 người - đồng Chở theo 03 người - đồng tước Bằng từ 01 - 03 tháng Không xi nhan hoặc còi khi vượt trước - đồng Dùng điện thoại, thiết bị âm thanh trừ thiết bị trợ thính khi tham gia giao thông - 01 triệu đồng tước Bằng từ 01 - 03 tháng Vượt đèn đỏ, đèn vàng - 01 triệu đồng tước Bằng từ 01 - 03 tháng Sai làn - đồng Đi ngược chiều 01 - 02 triệu đồng Đi vào đường cấm - đồng Không gương chiếu hậu - đồng Không mang Bằng - đồng Không có Bằng đồng - triệu đồng Không đem giấy phép đăng ký xe - đồng Không có giấy phép đăng ký xe - đồng Bảo hiểm - đồng Không đội mũ bảo hiểm - đồng Vượt phải - đồng Dừng hoặc đỗ xe không đúng theo quy định - đồng Có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc thấp hơn mg/1 lít khí thở 2 - 3 triệu đồng tước Bằng từ 10 - 12 tháng Nồng độ cồn cao hơn 50 mg tới 80 mg/100 ml máu hoặc cao hơn tới mg/1 lít khí thở 4 - 5 triệu đồng tước Bằng từ 16 - 18 tháng Nồng độ cồn cao hơn 80 mg/100 ml máu hoặc cao hơn mg/1 lít khí thở 6 - 8 triệu đồng tước Bằng từ 22 - 24 tháng Chạy xe quá tốc độ quy định từ 5 đến dưới 10 km/h - đồng Chạy xe quá tốc độ quy định từ 10 đến 20 km/h đồng - 01 triệu đồng Chạy xe quá tốc độ được quy định trên 20 km/h 4 - 5 triệu đồng tước bằng từ 02 - 04 tháng 2. Một số lỗi thường gặp đối với xe ô tô khi tham gia giao thông đường bộ Lỗi Mức phạt Không thắt dây an toàn - Đối với tài xế Phạt tiền từ - đồng. - Đối với người ngồi trên xe Phạt tiền từ - đồng. Chuyển làn khi không có tín hiệu báo trước - Trên đường không phải cao tốc Phạt tiền từ - đồng. - Trên các tuyến đường cao tốc Phạt tiền từ - đồng, đồng thời bị tước giấy phép lái xe trong thời gian từ 1 đến 3 tháng. Dừng hoặc đỗ xe không đúng theo quy định - Dừng, đỗ không có tín hiệu báo - đồng. - Dừng, đỗ sai phần đường quy định – đồng. Mức phạt đối với lỗi này đặc biệt trải rộng theo các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào lỗi và vị trí đỗ cụ thể. Chạy xe quá tốc độ cho phép - Từ 5 - dưới 10km/h – đồng. - 10 - 20km/h – đồng. - Trên 20 – 35km/h - đồng. - Trên 35km/h – đồng. Vượt đèn đỏ, đèn vàng - Phạt tiền từ – đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong thời gian từ 1 - 3 tháng. Chở quá số người quy định - Cự ly dưới 300km – đồng/người. Tối đa đồng. - Cự ly trên 300km – đồng/người. Tối đa 40 triệu đồng. Sử dụng điện thoại khi đang lái xe - Phạt tiền từ – đồng. Đi vào các tuyến đường cấm, đường một chiều - Đi vào đường cấm Phạt tiền từ – đồng. - Đi ngược chiều Phạt tiền từ khoảng – đồng. Lái xe sau khi uống rượu bia - Phạt tiền từ – đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong thời gian từ 10 - 24 tháng. Quên đem hoặc không có giấy phép lái xe - Trường hợp quên không đem Giấy phép lái xe Phạt tiền từ - đồng. - Trường hợp không có Giấy phép lái xe Phạt tiền từ khoảng - đồng. Trên đây là những thông tin về giao thông đường bộ. VIETMAP hy vọng rằng qua bài viết này, bạn đã hiểu hơn về luật giao thông đường bộ và tuân thủ đúng luật để đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người.
TÓM TẮT LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Luật phần chữ – Những câu hỏi ý trả lời là Nghiêm cấm, bị nghiêm cấm, không được phép, bắt buộc, không được ….. những ý như trên đều là ý đúng. – Những câu hỏi có 4 ý trả lời mà ý trả lời thứ 4 có từ tất cả hoặc cả 3 chọn ngay ý 4 – Những câu hỏi về tốc độ xe chạy nếu thấy phần câu hỏi có Trả lời Trừ những câu hỏi sau đây Trả lời 40km/h hoặc 80km/h ý 1 Kháii niệm người điều khiển giao thông ý 3 50km/h hoặc mô tô, xe gắn máy ý 3 Người đủ 16 tuổi được điều khiển loại xe nào ý 2 60km/h hoặc công nông ý 4 Người có giấy phép lái xe hạng FC ý 2 70km ý 2 Người có giấy phép lái xe hạng FE Ý 1 Trong khu vực đông dân cư loại xe nào tham gia với tốc độ tối đa cho phép là 50km/h ý 3 Quy tắc giao thông 145 câu Trả lời Cấu tạo và sửa chữa Trả lới Vạch kẻ đường 1 Dây đai 1 Phần đường 1 Âm lượng còi 1 Khổ giới hạn của đường 1 Kính chắn gió 1 Dải phân cách 1 Động cơ Diezen không nổ 1 đường phố 1 Động cơ 2 kỳ 1 đường cao tốc 1 Công dụng của động cơ ô tô ý 1 đường chính 1 Công dụng hệ thống truyền lực của ô tô 1 Phương tiện giao thông đường bộ 1 Công dụng hệ thống phanh 1 Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ 1 Biển số 3 có ý nghĩa thế nào 1 Biển nào cấm rẽ trái 1 Điều khiển ô tô số tự đông 1 Làn đường 2 Biển nào …giao nhau của tuyến đường cùng cấp 1 đường ưu tiên 2 Niên hạn ô tô tải 25 năm Dừng xe, Đỗ xe 2 Niên hạn ô tô chở người 20 năm Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ 2 Động cơ 4 kỳ 2 đường bộ 1,2 Đường 1 chiều 2 Cụng trình đường bộ Công dụng ly hợp 2 Dải phân cách trên đường bộ Biển nào cấm xe đạp đi vào 2 Phương tiện tham gia GTĐB 1,2 Biển nào cấm máy kéo kéo theo rơ móc 1,2 Người tham gia giao thông đường bộ 1,2 Bánh xe lắp cho ô tô 1,2 Xe sau có thể vượt nên bên phải xe khác 1,2 Gạt nước 1,2 Các câu hỏi có ý bị nghiêm cấm là đúng Bảo dưỡng thường xuyên 1,2 Người điều khiển ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng = Ko có nống độ cồn Công dụng hộp số, Công dụng hệ thống lái 3 Cấm ô tô tải 4 D . Biển báo 100 câu – Cấm ô tô tải thì cấm cả máy kéo – Cấm ô tô thì cấm cả mô tô 3 bánh – Cấm ô tô tải thi xe con vẫn được vượt – Cấm rẽ trái thì không được quay đầu – Cấm quay đầu thì được rẽ trái – Biển STOP yêu tiên theo luật định vẫn phải dừng lại – Khi gặp biển báo hạn chế chiều cao, chiều ngang , trọng tải cầu, trọng tải trục xe mà xe bằng hoặc giá trị lớn hơn trị số ghi trên biển , kể cả xe yêu tiên không được đi vào – Khi găp biển cấm ô tô, máy kéo theo rơ móc có tổng chiều dài bằng hoặc lớn hớn trị số ghi trên biển không được phép đi vào + Tuyến cầu vượt liên thông có chữ ghi + Tuyến cầu vượt cắt qua không ghi chữ Đạo đức và văn hóa giao thông 25 câu – Các câu về đạo đức – tất cả các ý đều đúng Máu chảy ra số lượng ít = ý 1 Vết thương chảy máu ngoài đỏ tươi , phun thành tia và phun mạnh = ý 2,3 Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy trên đường mà trong Khí thở có nồng độ cồn vượt quá bao nhiêu thỡ bị nghiêm cấm ý 1 Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy trên đường mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá bao nhiêu thỡ bị nghiêm cấm ý 2 Người điều khiển ô tô mà trong Máu hoặc Khí thở có nồng độ cồn là vi phạm ý 2 – Những câu hỏi có ý trả lời là một chọn ý 1. Khụng vận dụng với câu hỏi khoảng cách – Những câu hỏi khoảng cách giữa hai xe lấy tốc độ xe chạy trừ đi 30 Khoảng cách an toàn với xe chạy phía trước 60km/h 60 – 30 ý 1 60km/h – 80km/h 80 – 30 2 80km/h – 100km/h 100 – 30 3 100km/h – 120km/h 120 – 30 4 – Những câu hỏi về tuổi chọn – ý 2. Trừ các câu có ý trả lời là 27 tuổi – ý 3 Và những câu hỏi cú ý trả lời là 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi với nữ – ý 1 Những câu hỏi về hàng hóa chọn – ý 2 trừ những câu hỏi về ký hiệu chống mưa – ý 3 * Phần biển biển Có 5 nhóm biển, cách phân biệt các biển như sau – Những câu hỏi có ý trả lời là – Được phép – Không được phép Chọn Không được phép là ý đúng – Những câu hỏi mà có 3 biển hoặc 2 biển đều là màu xanh hỡnh trũn + Câu hỏi nhiều chữ hơn 1 dũng – ý 3 là đúng + Câu hỏi ít chữ hơn 1 dũng – ý 1 là đúng Phần Sa Hình – Có cảnh sát chọn ngay – ý 3 – Đè vạch chọn ngay – ý 3 – Cú xe chữa cháy hoặc xe quân sự chọn ngay – ý 2 + Những câu hỏi cú ý trả lời là vi phạm, cấm , không được… những ý đó đều đúng – Cõu hỏi cú chữ Phải chọn ý 1, là đúng không áp dụng với các câu hỏi có tín hiệu 3 đèn pha . + Trừ các câu có ý là 1. xe đỏ A Xe xanh B – ý 2 Và câu có ý trả lời là tải Xe khách – ý 2 Xe con – Đối với những câu hỏi có tín hiệu đèn 3 pha Phải chú ý đến tín hiệu đèn tương ứng trên làn đường mà xe đó đang đi xanh được đi, đỏ dừng lại và phải chú ý xe đi trên làn đường nào thỡ phải tuõn theo hướng đi trên làn đường đó. Không tuân theo là vi phạm. – Để trả lời được các câu hỏi phần sa hình phải nhớ được các nguyên tắc sau 1, Xe nào vào nơi giao nhau trước được đi trước Không phân biệt xe ưu tiên hay không ưu tiên hay không ưu tiện * 2, Xe ưu tiên theo luật định 1 chữa cháy. 2 công an & quân cứu thương 3, Xe đi trên đường ưu tiên. 4, Xe rẽ phải và bên phải không vướng đi trước 5, Xe rẽ trái nhường đường cho xe đi thẳng.
Nhằm quy định thống nhất về các quy định cần tuân thủ khi tham gia giao thông tại Việt Nam; ngày 13 tháng 11 năm 2008 thay mặc Quốc Hội Chủ tịch Quốc Hội Nguyễn Phú Trọng đã ký quyết định ban hành Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12. Đây được biết đến là Luật Giao thông đường bộ mới nhất hiện nay còn hiệu lực sử dụng. Vậy Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12 có hiệu lực từ khi nào? Và quy định những nội dung gì? Để biết rõ hơn về Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12, LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi. Thuộc tính của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12 Số hiệuLoại văn bảnLuậtNơi ban hànhQuốc HộiNgười kýNguyễn Phú TrọngNgày ban hành13/11/2008Ngày hiệu lực01/07/2009Ngày công báo12/03/2009Số công báoTừ số 145 đến số 146Tình trạngCòn hiệu lực Tóm tắt Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12 sẽ chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2009. Từ ngày có hiệu lực Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12 sẽ thay thế cho uật Giao thông đường bộ năm 2001. Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12 được quy định như thế nào? – Nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ Hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường. Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước hiện đại và đồng bộ; gắn kết phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác. Quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. – Quy tắc chung Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn. – Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực; Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực; Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ; Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu; Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe; Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển; Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn; Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật; Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường; Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới được phép tham gia giao thông, trừ xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12 – Phân loại đường bộ Mạng lưới đường bộ được chia thành sáu hệ thống ,gồm quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng, quy định như sau Quốc lộ là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền trung tâm hành chính cấp tỉnh từ ba địa phương trở lên; đường nối liền từ cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính trên đường bộ; đường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng, khu vực; Đường tỉnh là đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh; Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của huyện; Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của xã; Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị; Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thẩm quyền phân loại và điều chỉnh các hệ thống đường bộ quy định như sau Hệ thống quốc lộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định; Hệ thống đường tỉnh, đường đô thị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải đối với đường tỉnh và thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải và Bộ Xây dựng đối với đường đô thị; Hệ thống đường huyện, đường xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý; Hệ thống đường chuyên dùng do cơ quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đối với đường chuyên dùng đấu nối vào quốc lộ; ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đường chuyên dùng đấu nối vào đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện; ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đường chuyên dùng đấu nối vào đường xã. Tải xuống Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12 Mời bạn xem thêm Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào? Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật Thông tin liên hệ LSX Trên đây là bài viết LSX tư vấn về “Luật công an nhân dân năm 2018 số 37/2018/QH14“ Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty LSX luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến đổi tên mẹ trong giấy khai sinh của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline để được các chuyên gia pháp lý của LSX tư vấn trực tiếp. Facebook Tiktok luatsux Youtube Câu hỏi thường gặp Tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe được quy định như thế nào?– Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.– Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ; tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.– Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý. Sử dụng làn đường như thế nào?– Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.– Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.– Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải. Lùi xe như thế nào là đúng?– Khi lùi xe, người điều khiển phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.– Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc.
tóm tắt luật giao thông đường bộ