Trường hợp luật sư bào chữa cho bị cáo theo phương án vô tội, thì luật sư nên đặt các câu hỏi chứng minh hành vi đã thực hiện của bị cáo không thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm hoặc bị cáo không thực hiện hành vi bị quy kết là phạm tội. Công ty Luật TNHH Thứ tư: ngày 15/03/2001 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn như sau: Khi vận dụng khoản 4 Điều 194 Bộ luật hình sự về tội " Mua bán trái phép chất ma túy " ( khoản 4 Điều 251 Bộ Luật hình sự năm năm ngoái ) cần quan tâm : Trong trường hợp không có diễn biến tăng nặng và không có diễn biến giảm nhẹ Khi nhắc đến người bào chữa, đa số mọi người sẽ nghĩ rằng chỉ luật sư mới có quyền thực hiện bào chữa. Trên thực tế, Điều 72 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 đã quy định rất rõ ràng, những người được người buộc tội nhờ bào chữa hay cơ quan có thẩm quyền tố tụng chỉ định được tiếp nhận việc đăng ký bào chữa thì đều có thể trở thành người bào chữa. Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực hành vi dân sự của thể nhân (cá nhân) không có được từ khi cá nhân được sinh ra mà nó xuất hiện khi 1. Thừa kế đất đai là gì? Thừa kế quyền sử dụng đất được hiểu là việc chuyển quyền sử dụng đất của người đã chết sang cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai. 2. Xác định Quyền này được ghi nhận ngay trong Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà - Hiến pháp năm 1946; tại Điều 67 Hiến pháp quy định: "Người bị cáo được tự bào chữa hoặc nhờ luật sư". Trước đó, tại Điều 5 Sắc lệnh ngày 13.9.1945 thiết lập các fTmx. PHẦN THỨ 1GIỚI THIỆU VỀ BÀI BÀO CHỮA, BÀI BẢO VỆ CỦA LUẬT SƯ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ I/-BÀI BÀO CHỮA, BÀI BẢO VỆ CỦA LUẬT SƯ. Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, thì Luật sư là người tham gia tố tụng trong một vụ án hình sự với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi cho người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự. Hoạt động tố tụng hình sự là một hoạt động luật định, được diễn ra theo một trình tự thủ tục nhất định, từ giai đoạn trước đến giai đoạn sau, từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối, theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Khi tham gia vào quan hệ pháp luật nói trên, dù là ngay từ khi nó mới vừa phát sinh hoặc là vào một giai đoạn tố tụng cụ thể nào đó, thì những người tiến hành tố tụng và người người tham gia tố tụng cũng đều phải thực hiện những công việc tố tụng theo một trình tự nhất định, đúng với quyđịnh của pháp luật về tố tụng. Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự hiện hành thì Luật sư có thể tham gia tố tụng ở vào bất kỳ giai đoạn tố tụng nào của vụ án, tùy thuộc vào yêu cầu của thân chủ của mình hoặc cũng có thể từ yêu cầu của chính các cơ quan tiến hành tố tụng. Tuy nhiên, có thể khẳng định một cách chắc chắn rằng, việc tham gia tố tụng của Luật sư vào giai đoạn trước khi hoạt động xét xử được tiến hành, sẽ là hết sức quan trọng và có ý nghĩa rất to lớn đối với hoạt động hành nghề của Luật sư cũng như đối với mối quan hệ dịch vụ pháp lý mà Luật sư đã xác lập với thân chủ của mình. Có thể khẳng định như vậy là vì những lý do sau đây Thứ nhất Đây là giai đoạn tố tụng mà lần đầu tiên Luật sư được công khai phát biểu trình bày quan điểm của mình về vụ án, về việc VKS truy tố bị cáo, về tội danh và hình phạt mà VKS đề nghị áp dụng cho bị cáo, về hành vi phạm tội và hậu quả mà hành vi phạm tội gây ra cho người bị hại cũng như cho phía người bị hại, đồng thời nêu lên những quan điểm, những luận cứ, những tình tiết quan trọngcủa vụ án, để đối đáp tranh luận, nhằm bác bỏ hoặc ủng hộ quan điểm buộc tội của VKS đối với bị cáo, để đề xuất thay đổi tội danh, làm giảm nhẹ TNHS, giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo hoặc để buộc bị cáo phải bồi thường TNDS và khắc phục hậu quả mà bị cáo đã gây ra đối với bị hại hoặc phía người bị hại. Nói một cách chung nhất là Luật sư phải làm sao để mang lại kết quả tốt nhất cho thân chủ của mình là bị cáo hoặc là người bị hại trong vụ án hình sự. Thứ hai Trong tất cả các giai đoạn tố tụng, thì việc đưa ra xét xử của Tòa án chính là giai đoạn có sự xuất hiện đầy đủ nhất của những người người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng trong cùng một vụ án hình sự. Ngoài ra, trong nhiều phiên tòa có tiếng vang và dư luận xã hội rộng lớn, có thể sẽ có đông đảo quần chúng nhân dân đến tham dự để theo dỏi trực tiếp việc xét xử vụ án, các cơ quan truyền thông báo chí cũng có thể đến để đưa vậy, hoạt động mang tính nghề nghiệp của Luật sư trong giai đoạn này là hết sức quan sư sẽ có cơ hội để thể hiện kỹ năng hành nghề của mình, nếu thành công có thể sẽ gây tiếng vang lớn trong xã hội làm tăng uy tín nghề nghiệp của Luật sư đồng thời có tác động tích cực đến hoạt động hành nghề của Luật sư trong việc thực hiện các dịch vụ pháp lý với thân chủ của Luật sư sau này. Thứ ba Kết quả của hoạt động xét xử của Tòa án sẽ là một bản án mà Hội đồng xét xử thay mặt và nhândanh Nhà Nước tuyên án đối với thân chủ của Luật sư. Không phải chỉ có bản án tuyên thân chủ của Luật sư vô tội; không phải chỉ có bản án tuyên thânchủ của Luật sư có tội nhẹ hơn, TNHS ít hơn, hình phạt nhẹ hơn so với đề nghị truy tố của VKS; hoặc bản án tuyên bị cáo có tội đúng với tội danh và hình phạt, đồng thời buộc bị cáo phải bồi thường TNDS một cách thích đáng để khắc phục hậu quả cho người bị hại, mới được xem là thành công của Luật sư và là niềm hạnh phúc của thân chủ của Luật sư. Ngay như một bản án mà Tòa đã tuyên, có tính bất lợi đối với thân chủ của Luật sư, đôi khi Luật sưcũng có thể nhận được sự cảm thông chia sẻ, thậm chí sự mang ơn từ chính thân chủ của mình. Bởivì Họ đã cảm nhận được năng lực thực sự của Luật sư, về công sức mà Luật sư đã làm và về trách nhiệm nghề nghiệp mà Luật sư đã thể hiện đối với những yêu cầu của Họ. Sự đánh giá tốt của khách hàng đối với Luật sư bao giờ cũng là một chứng cứ hết sức quan trọng mang tính đánh giá nghề nghiệp và năng lực của Luật sư khi tham gia hoạt động tố tụng trong mộtvụ án hình sự. Hơn ai hết, Luật sư phải là người hiểu rõ việc tham gia vào giai đoạn xét xử tại tòa án là một hoạt động tố tụng hết sức quan trọng đối với việc hành nghề của mình và đối với chính hợp đồng dịchvụ pháp lý mà Luật sư đã xác lập với khách hàng của mình. Chính vì tính chất quan trọng như vậy, Luật sư cần phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng cho giai đoạn xét xử, mà quan trọng nhất, có thể nói là việc chuẩn bị bài bào chữa hoặc là bài bảo vệ cho thân chủcủa nào là bài bào chữa, bài bảo vệ? Bài bào chữa Là văn bản viết của Luật sư trong đó nêu quan điểm của Luật sư về vụ án, về hoạt động tố tụng mà các cơ quan và người tiến hành tố tụng đã tiến hành, về quan điểm truy tố của VKS đối với thân chủ của Luật sư là bị cáo trong vụ án, về tội danh, về khung hình phạt mà VKS đề nghị, đồng thời đưa ra những căn cứ để bác bỏ toàn bộ việc truy tố của VKS, hoặc để thay đổi sang tội danh khác có TNHS và hình phạt nhẹ hơn, để không phải chịu hoặc làm giảm nhẹ TNDS đối với bị cáo. Bài bào chữa sẽ được Luật sư trình bày bằng cách đọc nguyên văn hoặc làm dàn ý để từ đó làm căn cứ phát biểu ngay trong phần tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghe vị đại diện VKS đọc bản bảo vệ Cũng là một văn bản viết của Luật sư, tuy nhiên do thân chủ của Luật sư trong trường hợp này là người bị hại hoặc là phía người bị hại trong trường hợp người bị hại chết, là nguyên đơn dân sự, là bị đơn dân sự, là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự. Họ là những nạn nhân của hành vi phạm tội của bị cáo, là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án, là người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tội phạm gây ra trong vụ án, cho nên nội dung và mục đích của bài bảo vệ ứng với từng đối tượng tham gia tố tụng cụ thể sẽ là rất khác so với bài bào chữa cho bị cáo. Trong nội dung bài bảo vệ, Luật sư cũng nêu quan điểm của mình về vụ án, về hoạt động tố tụng mà các cơ quan và người tiến hành tố tụng đã tiến hành, về quan điểm truy tố của VKS đối với bị cáo trong vụ án, về tội danh, về khung hình phạt mà VKS đã đề nghị đối với bị cáo. Thông thường quan điểm của Luật sư là đồng tình với việc truy tố bị cáo của VKS. Tuy nhiên trong một số trường hợp, quan điểm của Luật sư có thể sẽ là không đồng tình với việc truy tố của VKS vì đã bỏ sót tội phạm và hình phạt. Thể hiện tất cả những vấn đề vừa nêu trên trong bài bảo vệ, mục đích của Luật sư là muốn khẳng định bị cáo đúng là người phạm tội, giữa hành vi phạm tội của bị cáo và kết quả dẫn đến sự mất mát, thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại, bị cáo là người có lỗi cho nên bị cáo phải có trách nhiệm bồi thường TNDS và khắc phục những hậu quả mà mình đã gây ra. Trách nhiệm hình sự mà người phạm tội phải gánh chịu là một việc đương nhiên theo quy định của pháp luật. Không một ai có thể yêu cầu hoặc đòi hỏi về hình thức, mức độ, biện pháp chế tài về hình sự đối với người phạm tội ngoại trừ Viện Kiểm Sát Nhân Dân. Trách nhiệm dân sự của bị cáo trong việc bồi thường tổn thất về vật chất cũng như tinh thần cho khách hàng của Luật sư, mới chính là mục đích mà Luật sư bảo vệ cho người bị hại và phía người bị hại hướng giống như bài bào chữa, bài bảo vệ sẽ được Luật sư trình bày bằng cách đọc nguyên văn hoặc làm dàn ý để từ đó làm căn cứ phát biểu ngay trong phần tranh luận tại phiên tòa, sau khi vị đại diện VKS đọc bản luận tội. II/ BÀI BÀO CHỮA, BÀI BẢO VỆ LÀ MỘT TÀI LIỆU QUAN TRỌNG KẾT TINH CÔNGSỨC VÀ KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ. Bài bào chữa, bài bảo vệ trước hết thể hiện kỹ năng viết của Luật sư. Nhưng để viết được một tài liệu có tính chặt chẽ, ngắn gọn, đầy đủ nội dung, có văn hóa, có trí tuệ, có căn cứ xác đáng và cótính thuyết phục cao như vậy, Luật sư còn phải vận dụng những kỹ năng khác trong hoạt động nghề nghiệp của Luật kỹ năng hành nghề tốt, Luật sư còn phải có một nền tảng kiến thức khoa học về pháp lý vững vàng. Kiến thức về pháp luật có thể giúp cho Luật sư nhìn nhận một vấn đề pháp lý có tính khoa học và có căn cứ, từ đó thể hiện quan điểm của mình, đề xuất những ý kiến pháp lý quan trọng trong bài bào chữa và bài bảo vệ. Nếu không có đạo đức nghề nghiệp, nếu không yêu quý công việc của mình, nếu không thật sự tôn trọng những cam kết mang tính công việc đối với khách hàng, nếu không có tinh thần trách nhiệmc ao, thì cũng khó có được một kết quả tốt đẹp cho bài bào chữa, bài bảo vệ của Luật vậy có thể nói rằng Bài bào chữa hay bài bảo vệ của các Luật sư, đều là những tài liệu quan trọng, kết tinh công sức của các luật sư, thể hiện kết quả của một quá trình tích cực nghiên cứu khai thác để tìm ra những tình tiết, chứng cứ cần thiết phục vụ cho nhu cầu mục đích cho việc bào chữa, bảo vệ thân chủ của mình. PHẦN THỨ 2 KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ KHI CHUẨN BỊ BÀI BẢO VỆ CHO NGƯỜI BỊ HẠITRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ Trong nội dung của bài tiểu luận này, chúng ta sẽ chỉ đề cập đến “Bài Bảo Vệ Cho Người Bị Hại” của Luật sư trong vụ án hình sự mà thôi. Để làm rõ những nội dung có liên quan trong bài bảo vệ, chúng ta cùng nghiên cứu các khái niệm cũng như các vấn đề sau đây I/ NGƯỜI BỊ HẠI –NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI BỊ HẠI NĐDHPCNBH Điều 51 BLTTHS đã định nghĩa về “Người bị hại” như sau 1. Người bị hại là người bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do tội phạm gây ra. 2. Người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền a Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu; b Được thông báo về kết quả điều tra; c Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này; d Đề nghị mức bồi thường và các biện pháp bảo đảm bồi thường; đ Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; e Khiếu nại quyết định; hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi thường cũng như hình phạt đối với bị cáo. 3. Trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại quy định tại Điều 105 của Bộ luật này thì người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày lời buộc tội tại phiên tòa. 4. Người bị hại phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án; nếu từ chối khai báo mà không có lý do chính đáng thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 308 của Bộ luật hình sự. 5. Trong trường hợp người bị hại chết thì người đại diện hợp pháp của họ có những quyền quy định tại điều này. Theo thói quen đôi khi chúng ta thường hay sử dụng thuật ngữ “Phía Người Bị Hại” để chỉ “Người Đại Diện Hợp Pháp Của Người Bị Hại” trong trường hợp người bị hại đã chết trong vụ án. II/-NHỮNG YÊU CẦU BỒI THƯỜNG TỪ NGƯỜI BỊ HAI VÀ NĐDHPCNBH .Trong một vụ án hình sự, người bị hại là người đã có thiệt hại -Về mặt thể chất có nghĩa rằng họ có thể đã bị mất đi mạng sống của mình, tổn thương sức khỏe do bị thương tật một cách tạm thời hay vĩnh viễn; -Về mặt tinh thần có nghĩa rằng họ đã có sự tổn thất về danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc suy sụpvề tâm lý, tình cảm của cá nhân; -Về tài sản có nghĩa rằng họ đã bị chiếm đoạt, bị mất mát, các vật có giá trị bằng tiền và là đối tượng của quyền tài sản và các lợi ích vật chất khác.Khái niệm về tài sản là một khái niệm rất rộng, chúng ta cũng cần phải hiểu rõ khái niệm đó đưới góc độ pháp lý để nắm bắt vấn đề một cách chính xác. Những thiệt hại nói trên là do tội phạm gây ra. Luật cũng đã quy định, người bị hại được quyền đề nghị mức bồi thường và các biện pháp bảo đảm cho việc bồi thường. Thông thường trong vụ án hình sự, người bị hại hoặc người ĐDHPCNBH yêu cầu được bồi thường về tài sản, về thể chất và về mặt tinh thần, mà họ đã bị thiệt hại do hành vi phạm tội của bị cáo gây hại về mặt thể chất, thiệt hại về mặt tài sản là có thể xác định dễ dàng thông qua việc giám định thương tật của các cơ quan chức năng có thẩm quyền cũng như thông qua việc xác định và đánh giá thực hại về mặt tinh thần là không đơn giản để xác định mức độ thiệt hại và đánh giá trị để bồi thường, bởi vì trên thực tế không có tiêu chí chung về mặt tinh thần để xác định cho mỗi cá nhân bởi điều kiện, hoàn cảnh của từng cá nhân là khác nhau. Bên cạnh các yêu cầu đó, các biện pháp bảo đảm cho việc bồi thường cũng là rất cần thiết và có ý nghĩa đối với người bị hại nhất là trong trường hợp việc bồi thường có tính lâu dài trong một thời gian nhất định. Cũng cần nói thêm rằng, việc yêu cầu được bồi thường của người bị hại là quyền chứ không phải là nghĩa vụ. Cho nên trong nhiều trường hợp người bị hại cũng có thể từ chối quyền của mình bằng hành vi không yêu cầu và không đề nghị mức bồi thường. Tất nhiên, ngoại trừ những yêu cầu mang tính không tưởng, phi thực tế và thiếu căn cứ sẽ không được chấp thuận, thì không phải bất cứ yêu cầu yêu cầu bồi thường nào, với mức độ nào, biện pháp bảo đảm nào, của người bị hại cũng đều được Hội đồng xét xử chấp thuận. Bên cạnh đó các Luật sư bào chữa của bị cáo ngay tại phiên tòa cũng luôn có xu hướng đề nghị Hội đồng xét xử giảm nhẹ TNDS của bị cáo trong vụ án. Vì vậy, việc bảo vệ quyền lợi của người bị hại trong vụ án hình sự là một nhiệm vụ không dễ dàng và là một hoạt động nghề nghiệp có tính kỹ năng cao của III/-KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG VIỆC CHUẨN BỊ BÀI BẢO VỆ CHO NGƯỜI BỊHẠI 1/ Mục đích, yêu cầu của việc viết bài bảo vệ a Mục đích Mục đích viết bài bảo vệ là giúp cho Luật sư có điều kiện xem lại các tài liệu đã thu thập, ghi chép được, nhờ đó mà hiểu thấu đáo hơn về nội dung vụ án. Khi viết cũng là lúc Luật sư cân nhắc đáng giá từng tài liệu, tình tiết, so sánh, đối chiếu và tổng hợp các chứng cứ, để phát hiện và sử dụng được các chứng cứ có lợi, bác bỏ những chứng cứ bất lợi cho thân chủ Trên cơ sở phân tích và tổng hợp các chứng cứ, Luật sư đưa ra các quan điểm bảo vệ sẽ toàn diện và không bỏ sót những vấn đề quan trọng. Bài bảo vệ được chuẩn bị kỹ lưỡng, sắp xếp các luận cứ một cách lô gíc, khoa học, là tài liệu cần thiết để Luật sư sử dụng trong lúc bảo vệ. Nhờ có dàn ý đã được chuẩn bị, Luật sư trình bày cácvấn đề có trọng tâm, không bị bỏ sót và cũng không mang tính dàn trãi tràn lan. Nếu Luật sư chỉ tin vào trí nhớ và tài hùng biện của mình mà không chuẩn bị bài bảo vệ, thì có nhiều trường hợp vì quá say sưa trình bày về một vấn đề nào đó mà quên mất các vấn đề quantrọng khác cần phải được trình bày. Sau khi bảo vệ xong mới phát hiện ra là còn thiếu thì rất nuối tiếc. Trong thực trạng xét xử hiện nay, vấn đề thư ký phiên tòa ghi chép lại toàn bộ diễn biến của phiên tòa cũng chỉ mang tính thủ tục là chính. Nếu sau khi trình bày bài bảo vệ Luật sư gửi tài liệu đó luôn cho thư ký phiên tòa sẽ là một hành động khôn ngoan và là một kỹ năng nghề nghiệp của Luật sư. Vì vậy trong mọi trường hợp Luật sư cần thiết phải chuẩn bị bài bảo vệ. b Yêu cầu Để có một bài bảo vệ đạt chất lượng, khi chuẩn bị viết, Luật sư cần phải quán triệt các yêu cầu sau - Bài bảo vệ phải có bố cục chặt chẽ, được viết ngắn gọn, rõ ràng, súc tích; - Những vấn đề cần bảo vệ phải được ghi thành đề mục và sắp xếp chúng theo một thứ tự hợp lý; - Các tài liệu, số liệu được sử dụng phải chính xác, bảo đảm độ tin cậy; - Các quan điểm đề xuất phải rõ ràng, không lập lờ nước đôi, không đổ lỗi, đổ tội cho người khác để có lợi cho người mình bảo vệ, không bênh vực quyền lợi cho thân chủ của mình mà làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. 2/ Những công việc chuẩn bị để viết bài bảo vệ a Tổng hợp các tài liệu, chứng cứ đã thu thập được Để viết bài bảo vệ, Luật sư phải chuẩn bị các loại tài liệu. Những loại tài liệu này gồm - Tài liệu, chứng cứ thu thập được từ việc nghiên cứu hồ sơ vụ án + Các lời khai nhận tội của bị cáo; + Những lời khai chối tội của bị cáo nhưng rất mâu thuẫn với các chứng cứ khác của vụ án; + Những lời khai buộc tội bị cáo của những người làm chứng, người bị hại; + Các tài liệu xác định vật chứng của vụ án; +Các tài liệu về chứng thương, giám định; + Các tài liệu chứng minh yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại như chứng từ, hóa đơn, biên nhận… - Các tài liệu, chứng cứ mới được thu thập bổ sung + Các tài liệu ghi chép được khi Luật sư gặp bị can, bị cáo; + Các tài liệu Luật sư thu thập được từ việc tiếp xúc với thân nhân gia đình người bị hại… - Các tài liệu và văn bản pháp luật có liên quan + Bộ luật hình sự; + Bộ luật tố tụng hình sự; + Nghị quyết của HĐTP TANDTC, Nghị định chính phủ, Thông tư liên tịch, và các văn bản dưới luật khác có liên quan đến việc bảo vệ của Luật sư. b Đánh giá phân tích tài liệu, chứng cứ Là người bảo vệ cho quyền lợi của người bị hại, Luật sư phải nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ nói trên, để đánh giá và phân tích, từ đó đưa ra những kết luận về những nội dung, tình tiết có lợi cho thân chủ của mình, như là - Xác định hành vi phạm tội của bị cáo, xác định tội danh và khung hình phạt cho bị cáo - Xác định những thiệt hại thực tế đã xảy ra; - Xác định những tình tiết thể hiện việc yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại của người bị hại hoặc người ĐDHPCNBH là hợp lý, đúng đắn, chính xác và có căn cứ. 3/ Xác định định hướng viết bài bảo vệ a Xác định hình thức viết Tùy thuộc vào tính chất của vụ án là phức tạp hay đơn giản, số lượng bị cáo nhiều hay ít, các tài liệu chứng cứ trong vụ án là đầy đủ hay con thiếu, phù hợp hay có mâu thuẩn với nhau, bị cáo nhận tội hay không nhận tội… mà bài bảo vệ của Luật sư cần được viết chí tiết hay chỉ ở dạng dàn ý và nó được gửi đến Tòa án để Tòa án có điều kiện xem xét kỹ từng tình tiết nội dung yêu cầu của người bị hại mà Luật sư nêu ra hay chỉ là tài liệu mà Luật sư sẽ sử dụng tại tòa. Trong trường hợp cần gửi trước cho HĐXX thì Luật sư bắt buộc phải viết hoàn chỉnh bài bảo vệ. b Xác định định hướng bảo vệ Đây là công việc khá phức tạp của Luật sư, là một bài toán quan trọng mà Luật sư phải có một lời giải hợp lý đúng đắn khẳng định sự thành công hay thất bại của Luật sư trong vụ án. Tùy thuộc vào chứng cứ của vụ án và việc Luật sư phải bảo vệ cho đương sự nào trong vụ án mà Luật sư xác định định hướng bảo vệ cho phù hợp. Nếu bảo vệ cho người bị hại, Luật sư phải xác định định hướng bảo vệ theo hướng làm rõ TNHS của bị cáo, trên cơ sở đó mới yêu cầu bị cáo bồi thường thiệt hại một cách chính xác đầy đủ cho thân chủ của làm rõ TNHS của bị cáo có thể theo hướng đề nghị tăng nặng TNHS như yêu cầu xem xét khung hình phạt khác nặng hơn, trả hồ sơ điều tra bổ sung để truy tố theo tội danh khác nặng hơn, nếu thấy cáo trạng truy tố không đúng. Trong nhiều trường hợp, định hướng bảo vệ sẽ theo hướng công nhận cáo trạng truy tố đúng người, đúng tội, nên buộc bị cáo phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà bị cáo đã gây ra cho người bị hại. Định hướng bảo vệ phải dứt khoát rõ ràng thống nhất từ đầu đến cuối không lưng chừng khập khểnh nước đôi. 4/ Cơ cấu bài bảo vệ Bài bảo vệ phải có cơ cấu thống nhất với nhau và gồm ba phần Phần mở đầu; Phần nội dung và Phần kết luận. a Phần mở đầu - Giới thiệu Luật sư tự giới thiệu về mình, về cơ sở hành nghề luật sư, về Đoàn luật sư mà mình đăng ký hoạt động nghề nghiệp luật sư. - Lý do tham dự phiên tòa Luật sư nêu lý do và căn cứ mà mình tham gia phiên tòa. b Phần nội dung - Phân tích TNHS của bị cáo + Nếu VKS truy tố đúng người đúng tội, đúng với nhận định phân tích của Luật sư thì Luật sư cũng cần phải nêu ý kiến, đề nghị HĐXX chấp nhận việc truy tố của VKS. + Nếu VKS truy tố chưa đúng người đúng tội, chưa đúng với phân tích của Luật sư thì Luật sư cũng phải nêu quan điểm của mình, nếu cần thiết thì đề nghị trả hồ sơ để điều tra bổ sung. - Phân tích TNDS của bị cáo + Phân tích chứng minh thiệt hại của thân chủ là có thật, do chính hành vi của bị cáo gây ra, hành vi của bị cáo là hành vi trái pháp luật. + Việc yêu cầu bồi thường của người bị hại là có căn cứ. c Phần kết luận - Tóm tắt lại những nội dung chính đã trình bày, không cần thiết phải lập lại toàn bộ nội dung, nội dung lập lại phải không mâu thuẫn với nội dung đã trình bày; - Đưa ra những đề xuất cụ thể về cách giải quyết vụ án theo hướng có lợi nhất cho thân chủ của mình với Hội đồng xét xử. KẾT LUẬN Tóm lại, “Bài bảo vệ cho người bị hại” của Luật sư trong vụ án hình sự là một văn bản được sử dụng trong phần tranh luận tại phiên tòa với mục đích nhằm bảo vệ quyền lợi của người bị hại trong chính vụ án hình sự đó. Bài bảo vệ là một tài liệu quan trọng kết tinh công sức của Luật sư. Thể hiện kết quả của một quá trình tích cự nghiên cứu, khai thác, đánh giá, phân tích hồ sơ tài liệu của vụ án, để tìm ra nhữngnhững tình tiết, những chứng cứ quan trọng cần thiết phục vụ cho việc bảo vệ quyền lợi của người bị hại là thân chủ của Luật sư trong vụ nội dung và tính chất quan trọng như vậy, Luật sư cần phải có sự đầu tư đúng mức và chuẩn bị kỹ lưỡng cả về nội dung và hình thức cho bài bảo chuẩn bị bài bảo vệ và thực hiện nó một cách hoàn chỉnh, hiệu quả, cũng chính là một phần trong hệ thống kỹ năng trong hoạt động nghề nghiệp của Luật sư. Cuối cùng, do thời gian để viết bài tiểu luận này là không nhiều, bên cạnh đó lịch học, lịch thi, lịch diễn án của Học viện tư pháp là khá dầy đặt cho lớp đào tạo nghề luật sư tại HVTP, cho nên những nội dung mang tính kỹ năng viết bài bảo vệ cho người bị hại, của Luật sư trong vụ án hình sự mà tôi vừa nêu ở trên, chỉ mang tính mô tả là chủ yếu. Nguồn Sưu tầm PHẦN THỨ 1 GIỚI THIỆU VỀ BÀI BÀO CHỮA, BÀI BẢO VỆ CỦA LUẬT SƯ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ I/-BÀI BÀO CHỮA, BÀI BẢO VỆ CỦA LUẬT SƯ. Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, thì Luật sư là người tham gia tố tụng trong một vụ án hình sự với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi cho người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự. Hoạt động tố tụng hình sự là một hoạt động luật định, được diễn ra theo một trình tự thủ tục nhất định, từ giai đoạn trước đến giai đoạn sau, từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối, theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Khi tham gia vào quan hệ pháp luật nói trên, dù là ngay từ khi nó mới vừa phát sinh hoặc là vào một giai đoạn tố tụng cụ thể nào đó, thì những người tiến hành tố tụng và người người tham gia tố tụng cũng đều phải thực hiện những công việc tố tụng theo một trình tự nhất định, đúng với quy định của pháp luật về tố tụng. Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự hiện hành thì Luật sư có thể tham gia tố tụng ở vào bất kỳ giai đoạn tố tụng nào của vụ án, tùy thuộc vào yêu cầu của thân chủ của mình hoặc cũng có thể từ yêu cầu của chính các cơ quan tiến hành tố tụng. Tuy nhiên, có thể khẳng định một cách chắc chắn rằng, việc tham gia tố tụng của Luật sư vào giai đoạn trước khi hoạt động xét xử được tiến hành, sẽ là hết sức quan trọng và có ý nghĩa rất to lớn đối với hoạt động hành nghề của Luật sư cũng như đối với mối quan hệ dịch vụ pháp lý mà Luật sư đã xác lập với thân chủ của mình. Có thể khẳng định như vậy là vì những lý do sau đây Thứ nhất Đây là giai đoạn tố tụng mà lần đầu tiên Luật sư được công khai phát biểu trình bày quan điểm của mình về vụ án, về việc VKS truy tố bị cáo, về tội danh và hình phạt mà VKS đề nghị áp dụng cho bị cáo, về hành vi phạm tội và hậu quả mà hành vi phạm tội gây ra cho người bị hại cũng như cho phía người bị hại, đồng thời nêu lên những quan điểm, những luận cứ, những tình tiết quan trọng của vụ án, để đối đáp tranh luận, nhằm bác bỏ hoặc ủng hộ quan điểm buộc tội của VKS đối với bị cáo, để đề xuất thay đổi tội danh, làm giảm nhẹ TNHS, giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo hoặc để buộc bị cáo phải bồi thường TNDS và khắc phục hậu quả mà bị cáo đã gây ra đối với bị hại hoặc phía người bị hại. Nói một cách chung nhất là Luật sư phải làm sao để mang lại kết quả tốt nhất cho thân chủ của mình là bị cáo hoặc là người bị hại trong vụ án hình sự. Thứ hai Trong tất cả các giai đoạn tố tụng, thì việc đưa ra xét xử của Tòa án chính là giai đoạn có sự xuất hiện đầy đủ nhất của những người người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng trong cùng một vụ án hình sự. Ngoài ra, trong nhiều phiên tòa có tiếng vang và dư luận xã hội rộng lớn, có thể sẽ có đông đảo quần chúng nhân dân đến tham dự để theo dỏi trực tiếp việc xét xử vụ án, các cơ quan truyền thông báo chí cũng có thể đến để đưa tin. Vì vậy, hoạt động mang tính nghề nghiệp của Luật sư trong giai đoạn này là hết sức quan trọng. Luật sư sẽ có cơ hội để thể hiện kỹ năng hành nghề của mình, nếu thành công có thể sẽ gây tiếng vang lớn trong xã hội làm tăng uy tín nghề nghiệp của Luật sư đồng thời có tác động tích cực đến hoạt động hành nghề của Luật sư trong việc thực hiện các dịch vụ pháp lý với thân chủ của Luật sư sau này. Thứ ba Kết quả của hoạt động xét xử của Tòa án sẽ là một bản án mà Hội đồng xét xử thay mặt và nhân danh Nhà Nước tuyên án đối với thân chủ của Luật sư. Không phải chỉ có bản án tuyên thân chủ của Luật sư vô tội; không phải chỉ có bản án tuyên thân chủ của Luật sư có tội nhẹ hơn, TNHS ít hơn, hình phạt nhẹ hơn so với đề nghị truy tố của VKS; hoặc bản án tuyên bị cáo có tội đúng với tội danh và hình phạt, đồng thời buộc bị cáo phải bồi thường TNDS một cách thích đáng để khắc phục hậu quả cho người bị hại, mới được xem là thành công của Luật sư và là niềm hạnh phúc của thân chủ của Luật sư. Ngay như một bản án mà Tòa đã tuyên, có tính bất lợi đối với thân chủ của Luật sư, đôi khi Luật sư cũng có thể nhận được sự cảm thông chia sẻ, thậm chí sự mang ơn từ chính thân chủ của mình. Bởi vì Họ đã cảm nhận được năng lực thực sự của Luật sư, về công sức mà Luật sư đã làm và về trách nhiệm nghề nghiệp mà Luật sư đã thể hiện đối với những yêu cầu của Họ. Sự đánh giá tốt của khách hàng đối với Luật sư bao giờ cũng là một chứng cứ hết sức quan trọng mang tính đánh giá nghề nghiệp và năng lực của Luật sư khi tham gia hoạt động tố tụng trong một vụ án hình sự. Hơn ai hết, Luật sư phải là người hiểu rõ việc tham gia vào giai đoạn xét xử tại tòa án là một hoạt động tố tụng hết sức quan trọng đối với việc hành nghề của mình và đối với chính hợp đồng dịch vụ pháp lý mà Luật sư đã xác lập với khách hàng của mình. Chính vì tính chất quan trọng như vậy, Luật sư cần phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng cho giai đoạn xét xử, mà quan trọng nhất, có thể nói là việc chuẩn bị bài bào chữa hoặc là bài bảo vệ cho thân chủ của mình. Thế nào là bài bào chữa, bài bảo vệ? Bài bào chữa Là văn bản viết của Luật sư trong đó nêu quan điểm của Luật sư về vụ án, về hoạt động tố tụng mà các cơ quan và người tiến hành tố tụng đã tiến hành, về quan điểm truy tố của VKS đối với thân chủ của Luật sư là bị cáo trong vụ án, về tội danh, về khung hình phạt mà VKS đề nghị, đồng thời đưa ra những căn cứ để bác bỏ toàn bộ việc truy tố của VKS, hoặc để thay đổi sang tội danh khác có TNHS và hình phạt nhẹ hơn, để không phải chịu hoặc làm giảm nhẹ TNDS đối với bị cáo. Bài bào chữa sẽ được Luật sư trình bày bằng cách đọc nguyên văn hoặc làm dàn ý để từ đó làm căn cứ phát biểu ngay trong phần tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghe vị đại diện VKS đọc bản luận tội. Bài bảo vệ Cũng là một văn bản viết của Luật sư, tuy nhiên do thân chủ của Luật sư trong trường hợp này là người bị hại hoặc là phía người bị hại trong trường hợp người bị hại chết, là nguyên đơn dân sự, là bị đơn dân sự, là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự. Họ là những nạn nhân của hành vi phạm tội của bị cáo, là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án, là người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tội phạm gây ra trong vụ án, cho nên nội dung và mục đích của bài bảo vệ ứng với từng đối tượng tham gia tố tụng cụ thể sẽ là rất khác so với bài bào chữa cho bị cáo. Trong nội dung bài bảo vệ, Luật sư cũng nêu quan điểm của mình về vụ án, về hoạt động tố tụng mà các cơ quan và người tiến hành tố tụng đã tiến hành, về quan điểm truy tố của VKS đối với bị cáo trong vụ án, về tội danh, về khung hình phạt mà VKS đã đề nghị đối với bị cáo. Thông thường quan điểm của Luật sư là đồng tình với việc truy tố bị cáo của VKS. Tuy nhiên trong một số trường hợp, quan điểm của Luật sư có thể sẽ là không đồng tình với việc truy tố của VKS vì đã bỏ sót tội phạm và hình phạt. Thể hiện tất cả những vấn đề vừa nêu trên trong bài bảo vệ, mục đích của Luật sư là muốn khẳng định bị cáo đúng là người phạm tội, giữa hành vi phạm tội của bị cáo và kết quả dẫn đến sự mất mác, thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại, bị cáo là người có lỗi cho nên bị cáo phải có trách nhiệm bồi thường TNDS và khắc phục những hậu quả mà mình đã gây ra. Trách nhiệm hình sự mà người phạm tội phải gánh chịu là một việc đương nhiên theo quy định của pháp luật. Không một ai có thể yêu cầu hoặc đòi hỏi về hình thức, mức độ, biện pháp chế tài về hình sự đối với người phạm tội ngoại trừ Viện Kiểm Sát Nhân Dân. Trách nhiệm dân sự của bị cáo trong việc bồi thường tổn thất về vật chất cũng như tinh thần cho khách hàng của Luật sư, mới chính là mục đích mà Luật sư bảo vệ cho người bị hại và phía người bị hại hướng đến. Cũng giống như bài bào chữa, bài bảo vệ sẽ được Luật sư trình bày bằng cách đọc nguyên văn hoặc làm dàn ý để từ đó làm căn cứ phát biểu ngay trong phần tranh luận tại phiên tòa, sau khi vị đại diện VKS đọc bản luận tội. II/-BÀI BÀO CHỮA, BÀI BẢO VỆ LÀ MỘT TÀI LIỆU QUAN TRỌNG KẾT TINH CÔNG SỨC VÀ KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ. Bài bào chữa, bài bảo vệ trước hết thể hiện kỹ năng viết của Luật sư. Nhưng để viết được một tài liệu có tính chặt chẽ, ngắn gọn, đầy đủ nội dung, có văn hóa, có trí tuệ, có căn cứ xác đáng và có tính thuyết phục cao như vậy, Luật sư còn phải vận dụng những kỹ năng khác trong hoạt động nghề nghiệp của Luật sư. Có kỹ năng hành nghề tốt, Luật sư còn phải có một nền tảng kiến thức khoa học về pháp lý vững vàng. Kiến thức về pháp luật có thể giúp cho Luật sư nhìn nhận một vấn đề pháp lý có tính khoa học và có căn cứ, từ đó thể hiện quan điểm của mình, đề xuất những ý kiến pháp lý quan trọng trong bài bào chữa và bài bảo vệ. Nếu không có đạo đức nghề nghiệp, nếu không yêu quý công việc của mình, nếu không thật sự tôn trọng những cam kết mang tính công việc đối với khách hàng, nếu không có tinh thần trách nhiệm cao, thì cũng khó có được một kết quả tốt đẹp cho bài bào chữa, bài bảo vệ của Luật sư. Vì vậy có thể nói rằng Bài bào chữa hay bài bảo vệ của các Luật sư, đều là những tài liệu quan trọng, kết tinh công sức của các luật sư, thể hiện kết quả của một quá trình tích cực nghiên cứu khai thác để tìm ra những tình tiết, chứng cứ cần thiết phục vụ cho nhu cầu mục đích cho việc bào chữa, bảo vệ thân chủ của mình. PHẦN THỨ 2 KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ KHI CHUẨN BỊ BÀI BẢO VỆ CHO NGƯỜI BỊ HẠI TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ Trong nội dung của bài tiểu luận này, chúng ta sẽ chỉ đề cập đến “Bài Bảo Vệ Cho Người Bị Hại” của Luật sư trong vụ án hình sự mà thôi. Để làm rõ những nội dung có liên quan trong bài bảo vệ, chúng ta cùng nghiên cứu các khái niệm cũng như các vấn đề sau đây I/-NGƯỜI BỊ HẠI –NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI BỊ HẠI NĐDHPCNBH Điều 51 BLTTHS đã định nghĩa về “Người bị hại” như sau 10. Người bị hại là người bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do tội phạm gây ra. 20. Người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền a-Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu; b-Được thông báo về kết quả điều tra; c-Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này; d-Đề nghị mức bồi thường và các biện pháp bảo đảm bồi thường; đ-Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; e-Khiếu nại quyết định; hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi thường cũng như hình phạt đối với bị cáo. 30. Trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại quy định tại Điều 105 của Bộ luật này thì người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày lời buộc tội tại phiên tòa. 40. Người bị hại phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án; nếu từ chối khai báo mà không có lý do chính đáng thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 308 của Bộ luật hình sự. 50. Trong trường hợp người bị hại chết thì người đại diện hợp pháp của họ có những quyền quy định tại điều này. Theo thói quen đôi khi chúng ta thường hay sử dụng thuật ngữ “Phía Người Bị Hại” để chỉ “Người Đại Diện Hợp Pháp Của Người Bị Hại” trong trường hợp người bị hại đã chết trong vụ án. II/-NHỮNG YÊU CẦU BỒI THƯỜNG TỪ NGƯỜI BỊ HAI VÀ NĐDHPCNBH. Trong một vụ án hình sự, người bị hại là người đã có thiệt hại -Về mặt thể chất có nghĩa rằng họ có thể đã bị mất đi mạng sống của mình, tổn thương sức khỏe do bị thương tật một cách tạm thời hay vĩnh viễn; -Về mặt tinh thần có nghĩa rằng họ đã có sự tổn thất về danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc suy sụp về tâm lý, tình cảm của cá nhân; -Về tài sản có nghĩa rằng họ đã bị chiếm đoạt, bị mất mác, các vật có giá trị bằng tiền và là đối tượng của quyền tài sản và các lợi ích vật chất khác. Khái niệm về tài sản là một khái niệm rất rộng, chúng ta cũng cần phải hiểu rõ khái niệm đó đưới góc độ pháp lý để nắm bắt vấn đề một cách chính xác. Những thiệt hại nói trên là do tội phạm gây ra. Luật cũng đã quy định, người bị hại được quyền đề nghị mức bồi thường và các biện pháp bảo đảm cho việc bồi thường. Thông thường trong vụ án hình sự, người bị hại hoặc người ĐDHPCNBH yêu cầu được bồi thường về tài sản, về thể chất và về mặt tinh thần, mà họ đã bị thiệt hại do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra. Thiệt hại về mặt thể chất, thiệt hại về mặt tài sản là có thể xác định dễ dàng thông qua việc giám định thương tật của các cơ quan chức năng có thẩm quyền cũng như thông qua việc xác định và đánh giá thực tế. Thiệt hại về mặt tinh thần là không đơn giản để xác định mức độ thiệt hại và đánh giá trị để bồi thường, bởi vì trên thực tế không có tiêu chí chung về mặt tinh thần để xác định cho mỗi cá nhân bởi điều kiện, hoàn cảnh của từng cá nhân là khác nhau. Bên cạnh các yêu cầu đó, các biện pháp bảo đảm cho việc bồi thường cũng là rất cần thiết và có ý nghĩa đối với người bị hại nhất là trong trường hợp việc bồi thường có tính lâu dài trong một thời gian nhất định. Cũng cần nói thêm rằng, việc yêu cầu được bồi thường của người bị hại là quyền chứ không phải là nghĩa vụ. Cho nên trong nhiều trường hợp người bị hại cũng có thể từ chối quyền của mình bằng hành vi không yêu cầu và không đề nghị mức bồi thường. Tất nhiên, ngoại trừ những yêu cầu mang tính không tưởng, phi thực tế và thiếu căn cứ sẽ không được chấp thuận, thì không phải bất cứ yêu cầu yêu cầu bồi thường nào, với mức độ nào, biện pháp bảo đảm nào, của người bị hại cũng đều được Hội đồng xét xử chấp thuận. Bên cạnh đó các Luật sư bào chữa của bị cáo ngay tại phiên tòa cũng luôn có xu hướng đề nghị Hội đồng xét xử giảm nhẹ TNDS của bị cáo trong vụ án. Vì vậy, việc bảo vệ quyền lợi của người bị hại trong vụ án hình sự là một nhiệm vụ không dễ dàng và là một hoạt động nghề nghiệp có tính kỹ năng cao của III/-KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG VIỆC CHUẨN BỊ BÀI BẢO VỆ CHO NGƯỜI BỊ HẠI 1/-Mục đích, yêu cầu của việc viết bài bảo vệ a-Mục đích Mục đích viết bài bảo vệ là giúp cho Luật sư có điều kiện xem lại các tài liệu đã thu thập, ghi chép được, nhờ đó mà hiểu thấu đáo hơn về nội dung vụ án. Khi viết cũng là lúc Luật sư cân nhắc đáng giá từng tài liệu, tình tiết, so sánh, đối chiếu và tổng hợp các chứng cứ, để phát hiện và sử dụng được các chứng cứ có lợi, bác bỏ những chứng cứ bất lợi cho thân chủ. Trên cơ sở phân tích và tổng hợp các chứng cứ, Luật sư đưa ra các quan điểm bảo vệ sẽ toàn diện và không bỏ sót những vấn đề quan trọng. Bài bảo vệ được chuẩn bị kỹ lưỡng, sắp xếp các luận cứ một cách lô gíc, khoa học, là tài liệu cần thiết để Luật sư sử dụng trong lúc bảo vệ. Nhờ có dàn ý đã được chuẩn bị, Luật sư trình bày các vấn đề có trọng tâm, không bị bỏ sót và cũng không mang tính dàn trãi tràn lan. Nếu Luật sư chỉ tin vào trí nhớ và tài hùng biện của mình mà không chuẩn bị bài bảo vệ, thì có nhiều trường hợp vì quá say sưa trình bày về một vấn đề nào đó mà quên mất các vấn đề quan trọng khác cần phải được trình bày. Sau khi bảo vệ xong mới phát hiện ra là còn thiếu thì rất nuối tiếc. Trong thực trạng xét xử hiện nay, vấn đề thư ký phiên tòa ghi chép lại toàn bộ diễn biến của phiên tòa cũng chỉ mang tính thủ tục là chính. Nếu sau khi trình bày bài bảo vệ Luật sư gửi tài liệu đó luôn cho thư ký phiên tòa sẽ là một hành động khôn ngoan và là một kỹ năng nghề nghiệp của Luật sư. Vì vậy trong mọi trường hợp Luật sư cần thiết phải chuẩn bị bài bảo vệ. b-Yêu cầu Để có một bài bảo vệ đạt chất lượng, khi chuẩn bị viết, Luật sư cần phải quán triệt các yêu cầu sau -Bài bảo vệ phải có bố cục chặt chẽ, được viết ngắn gọn, rõ ràng, súc tích; -Những vấn đề cần bảo vệ phải được ghi thành đề mục và sắp xếp chúng theo một thứ tự hợp lý; -Các tài liệu, số liệu được sử dụng phải chính xác, bảo đảm độ tin cậy; -Các quan điểm đề xuất phải rõ ràng, không lập lờ nước đôi, không đổ lỗi, đổ tội cho người khác để có lợi cho người mình bảo vệ, không bênh vực quyền lợi cho thân chủ của mình mà làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. 2/-Những công việc chuẩn bị để viết bài bảo vệ a-Tổng hợp các tài liệu, chứng cứ đã thu thập được Để viết bài bảo vệ, Luật sư phải chuẩn bị các loại tài liệu. Những loại tài liệu này gồm -Tài liệu, chứng cứ thu thập được từ việc nghiên cứu hồ sơ vụ án +Các lời khai nhận tội của bị cáo; +Những lời khai chối tội của bị cáo nhưng rất mâu thuẫn với các chứng cứ khác của vụ án; +Những lời khai buộc tội bị cáo của những người làm chứng, người bị hại; +Các tài liệu xác định vật chứng của vụ án; +Các tài liệu về chứng thương, giám định; +Các tài liệu chứng minh yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại như chứng từ, hóa đơn, biên nhận… -Các tài liệu, chứng cứ mới được thu thập bổ sung +Các tài liệu ghi chép được khi Luật sư gặp bị can, bị cáo; +Các tài liệu Luật sư thu thập được từ việc tiếp xúc với thân nhân gia đình người bị hại… -Các tài liệu và văn bản pháp luật có liên quan +Bộ luật hình sự; +Bộ luật tố tụng hình sự; +Nghị quyết của HĐTP TANDTC, Nghị định chính phủ, Thông tư liên tịch, và các văn bản dưới luật khác có liên quan đến việc bảo vệ của Luật sư. b-Đánh giá phân tích tài liệu, chứng cứ Là người bảo vệ cho quyền lợi của người bị hại, Luật sư phải nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ nói trên, để đánh giá và phân tích, từ đó đưa ra những kết luận về những nội dung, tình tiết có lợi cho thân chủ của mình, như là -Xác định hành vi phạm tội của bị cáo, xác định tội danh và khung hình phạt cho bị cáo; -Xác định những thiệt hại thực tế đã xảy ra; -Xác định những tình tiết thể hiện việc yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại của người bị hại hoặc người ĐDHPCNBH là hợp lý, đúng đắn, chính xác và có căn cứ. 3/-Xác định định hướng viết bài bảo vệ a-Xác định hình thức viết Tùy thuộc vào tính chất của vụ án là phức tạp hay đơn giản, số lượng bị cáo nhiều hay ít, các tài liệu chứng cứ trong vụ án là đầy đủ hay con thiếu, phù hợp hay có mâu thuẩn với nhau, bị cáo nhận tội hay không nhận tội… mà bài bảo vệ của Luật sư cần được viết chí tiết hay chỉ ở dạng dàn ý và nó được gửi đến Tòa án để Tòa án có điều kiện xem xét kỹ từng tình tiết nội dung yêu cầu của người bị hại mà Luật sư nêu ra hay chỉ là tài liệu mà Luật sư sẽ sử dụng tại tòa. Trong trường hợp cần gửi trước cho HĐXX thì Luật sư bắt buộc phải viết hoàn chỉnh bài bảo vệ. b-Xác định định hướng bảo vệ Đây là công việc khá phức tạp của Luật sư, là một bài toán quan trọng mà Luật sư phải có một lời giải hợp lý đúng đắn khẳng định sự thành công hay thất bại của Luật sư trong vụ án. Tùy thuộc vào chứng cứ của vụ án và việc Luật sư phải bảo vệ cho đương sự nào trong vụ án mà Luật sư xác định định hướng bảo vệ cho phù hợp. Nếu bảo vệ cho người bị hại, Luật sư phải xác định định hướng bảo vệ theo hướng làm rõ TNHS của bị cáo, trên cơ sở đó mới yêu cầu bị cáo bồi thường thiệt hại một cách chính xác đầy đủ cho thân chủ của mình. Việc làm rõ TNHS của bị cáo có thể theo hướng đề nghị tăng nặng TNHS như yêu cầu xem xét khung hình phạt khác nặng hơn, trả hồ sơ điều tra bổ sung để truy tố theo tội danh khác nặng hơn, nếu thấy cáo trạng truy tố không đúng. Trong nhiều trường hợp, định hướng bảo vệ sẽ theo hướng công nhận cáo trạng truy tố đúng người, đúng tội, nên buộc bị cáo phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà bị cáo đã gây ra cho người bị hại. Định hướng bảo vệ phải dứt khoát rõ ràng thống nhất từ đầu đến cuối không lưng chừng khập khểnh nước đôi. 4/-Cơ cấu bài bảo vệ Bài bảo vệ phải có cơ cấu thống nhất với nhau và gồm ba phần Phần mở đầu; Phần nội dung và Phần kết luận. a-Phần mở đầu -Giới thiệu Luật sư tự giới thiệu về mình, về cơ sở hành nghề luật sư, về Đoàn luật sư mà mình đăng ký hoạt động nghề nghiệp luật sư. -Lý do tham dự phiên tòa Luật sư nêu lý do và căn cứ mà mình tham gia phiên tòa. b-Phần nội dung -Phân tích TNHS của bị cáo +Nếu VKS truy tố đúng người đúng tội, đúng với nhận định phân tích của Luật sư thì Luật sư cũng cần phải nêu ý kiến, đề nghị HĐXX chấp nhận việc truy tố của VKS. +Nếu VKS truy tố chưa đúng người đúng tội, chưa đúng với phân tích của Luật sư thì Luật sư cũng phải nêu quan điểm của mình, nếu cần thiết thì đề nghị trả hồ sơ để điều tra bổ sung. -Phân tích TNDS của bị cáo +Phân tích chứng minh thiệt hại của thân chủ là có thật, do chính hành vi của bị cáo gây ra, hành vi của bị cáo là hành vi trái pháp luật. +Việc yêu cầu bồi thường của người bị hại là có căn cứ. c-Phần kết luận -Tóm tắt lại những nội dung chính đã trình bày, không cần thiết phải lập lại toàn bộ nội dung, nội dung lập lại phải không mâu thuẫn với nội dung đã trình bày; -Đưa ra những đề xuất cụ thể về cách giải quyết vụ án theo hướng có lợi nhất cho thân chủ của mình với Hội đồng xét xử. PHẦN THỨ 3 PHẦN KẾT LUẬN Tóm lại, “Bài bảo vệ cho người bị hại” của Luật sư trong vụ án hình sự là một văn bản được sử dụng trong phần tranh luận tại phiên tòa với mục đích nhằm bảo vệ quyền lợi của người bị hại trong chính vụ án hình sự đó. Bài bảo vệ là một tài liệu quan trọng kết tinh công sức của Luật sư. Thể hiện kết quả của một quá trình tích cự nghiên cứu, khai thác, đánh giá, phân tích hồ sơ tài liệu của vụ án, để tìm ra những những tình tiết, những chứng cứ quan trọng cần thiết phục vụ cho việc bảo vệ quyền lợi của người bị hại là thân chủ của Luật sư trong vụ án. Với nội dung và tính chất quan trọng như vậy, Luật sư cần phải có sự đầu tư đúng mức và chuẩn bị kỹ lưỡng cả về nội dung và hình thức cho bài bảo vệ. Việc chuẩn bị bài bảo vệ và thực hiện nó một cách hoàn chỉnh, hiệu quả, cũng chính là một phần trong hệ thống kỹ năng trong hoạt động nghề nghiệp của Luật sư. Post Views 466 Chia sẻ Bài viết liên quan Giải đáp thắc mắc ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘICÔNG TY LUẬT DRAGONGiám đốc – Thạc sĩ Luật sư Nguyễn Minh LongCông ty luật chuyênHình sự – Thu hồi nợ – Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia phòng luật sư quận Cầu Giấy Phòng 6 tầng 14 tòa nhà VIMECO đường Phạm Hùng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà phòng luật sư quận Long Biên Số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Phường Long Biên, Quận Long Biên, Hà NộiĐiện thoại 1900 599 979 / & Email dragonlawfirm thống Website luatsutranhtung, luatsuhinhsu, luatsugioibaochua, luatsubaochuahanoi, luatsubaochuahaiphong Điều luật tham khảo Văn bản luật Thủ tục liên quan đến thuê luật sư Chi phí thuê luật sư bào chữa vụ án hình sự Luat su bao chua 21/12/2020 1711 Luật hình sự là quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội khi các chủ thể này thực hiện tội phạm. Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, những người có quyền nhờ luật sư bào chữa bao gồm Người bị bắt. Người bị tạm giữ. Bị can. Bị cáo. Bị hại. Nguyên đơn dân sự. Bị đơn dân sự. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Ngoài những đối tượng trên, theo quy định tại Điều 27 Luật Hình sự năm 2012, người đại diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội cũng có quyền được nhờ luật sư bào chữa cho người bị buộc tội. Quá trình tố tụng bắt đầu từ giai đoạn điều tra – truy tố – xét xử – thi hành án. Bất kể một cá nhân, đại diện, tổ chức nào ngay khi nhận được giấy mời, giấy triệu tập của cơ quan điều tra hoặc tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình tố tụng nêu trên đều có quyền và cần thiết phải nhờ sự hỗ trợ của luật sư. Tuy nhiên, vì quá trình tố tụng kéo dài đói hỏi người bảo vệ quyền lợi cho thân chủ phải là người đồng hành cùng thân chủ trong xuyên suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự. Do đó, thời điểm tốt nhất để có thể nhờ luật sư bào chữa là ngay khi nhận được giấy triệu tập từ cơ quan điều tra. Vì, khi đó, luật sư có thể can thiệp pháp lý và bảo vệ cho thân chủ ngay từ giai đoạn đầu tiên. Luật sư hình sự sẽ giúp ích gì cho bạn? Luật sư hình sự tham gia vào vụ án hình sự trong suốt quá trình tố tụng từ sơ thẩm đến phúc thẩm hoặc có thể trong giai đoạn tái phẩm hoặc giám đốc thẩm với vai trò là người được nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự ủy quyền tham gia vụ án hoặc là người bảo vệ quyền và lợi ích cho thân chủ. Tham gia vào ngay từ giai đoạn xác minh ban đầu, khi có giấy triệu tập và trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án, luật sư hình sự có những nhiệm vụ sau Nghiên cứu, xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định pháp luật để bảo vệ thân chủ. Đây là một trong những quyền và nghĩa vụ của người bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Đóng vai trò là người bảo vệ cho thân chủ tại những phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Giúp phiên tòa có cái nhìn khách quan hơn về động cơ, hoàn cảnh của thân chủ. Luật sư hình sự là người am hiểu pháp luật, vận dụng những kỹ năng của một người luật sư, linh hoạt, mềm dẻo trong quá trình làm việc với cơ quan điều tra, cơ quan tiến hành tố tụng, giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho thân chủ của mình. Luật sư hình sự sẽ là người tư vấn đưa ra những giải pháp tốt nhất, đảm bảo đúng quy định pháp luật cho thân chủ của mình. Vì sao bị can/bi cáo nên nhờ/thuê luật sư hình sự ngay từ ban đầu? Từ khi bị triệu tập, nghi vấn phạm tội có thể thuê luật sư ngay từ đầu để bảo vệ quyền lợi, có thể bị hình sự hóa trong quan hệ hình sự trong quá trình điều tra xét xử. Giai đoạn tạm giam điều tra Luật sư tiếp xúc trực tiếp với bị can/thân chủ hỏi cung, đối chất, đề xuất, kiến nghị tới cơ quan tiến hành tố tụng, yêu cầu họ thực hiện đúng quy định pháp luật để bảo cho thân chủ. Tham gia bảo vệ bào chữa cho thân chủ tại những phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Giúp phiên tòa có cái nhìn khách quan hơn về động cơ, hoàn cảnh của thân chủ. Luật sư hình sự là người am hiểu pháp luật, vận dụng những kỹ năng của một người luật sư, linh hoạt, mềm dẻo trong quá trình làm việc với cơ quan điều tra, cơ quan tiến hành tố tụng, tranh tụng giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho thân chủ của mình. Luật sư hình sự sẽ là người tư vấn đưa ra những giải pháp tốt nhất, đảm bảo đúng quy định pháp luật cho thân chủ của mình. Đối với người bị hại thì Luật sư hình sự sẽ giúp ích những gì? Luật sư thu thập chứng cứ Tư vấn pháp luật hình sự cho người bị hại hiểu được hành vi của bi can/bị cáo biết được tội danh mà cơ quan điều tra khởi tố với người phạm tội đã đúng hay chưa Giúp cho người bị hại soạn thảo các đơn từ kiến nghị để việc khởi tố/truy tố đối với bị can gây ra thương tích, gây ra thiệt hại cho người bị hại là “đúng người đúng tội” Vấn đề về bồi thường Luật sư tư vấn soạn thảo tính toán mức bồi thường để đưa ra yêu cầu xém xét bồi thường. Tiêu chí để lựa chọn dịch vụ luật sư hình sự là gì? Thông thường, mọi người có xu hướng lựa chọn luật sư thông qua quen biết vì cho rằng luật sư thông qua quen biết sẽ có độ tín nhiệm cao hơn hoặc là và có thể “nhờ vả” được. vậy đây có phải là một tiêu chí để lựa chọn luật sư? Theo quy định tại quy tắc số 5 Quyết định số 201/QĐ-HĐLSTQ của liên đoàn luật sư Việt Nam về quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam thì một trong những quy tắc hành nghề chính là bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng, đây là một trong những quy tắc mà bất kì luật sư nào cũng thuộc nằm lòng. Hơn nữa, hiện nay cuộc cách mạng cải cách tư pháp đã loại bỏ rất nhiều tiêu cực trong hoạt động tố tụng, quá trình xét xử, theo thông tư liên tịch số 03/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP quá trình xét xử phải được ghi âm ghi hình đảm bảo sự minh bạch rõ ràng tránh những hoạt động, hành vi tiêu cực trong xét xử. Bất kỳ luật sư nào cũng có nghĩa vụ bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích cho thân chủ của mình, và quy trình hoạt động tố tụng cũng đã được quy định chặt chẽ hơn, các hoạt động tiêu cực cũng từ đó bị triệt tiêu dần. Do đó, yếu tố người thân người quen không phải là một trong những yếu tố, tiêu chí để lựa chọn luật sư, mà tiêu chí để lựa chọn luật sư bao gồm những tiêu chí sau Luật sư có chuyên môn trong lĩnh vực hình sự, đây là một yếu tố quan trọng của một luật sư hình sự vì phải hiểu rõ lý luận pháp luật, cập nhật thường xuyên những thay đổi của pháp luật, am hiểu cơ chế hoạt động điều tra thì mới có thể bảo vệ tốt cho thân chủ của mình. Luật sư có kinh nghiệm trong hoạt động tố tụng hình sự, trong thực tiễn và tham gia tố tụng trong nhiều vụ án vì càng tham gia nhiều vụ án thì càng tích lũy được nhiều bản lĩnh, kinh nghiệm thâm niên lâu có thể giải quyết được không chỉ những vấn đề pháp luật mà vấn đề quan hệ với các cơ quan tố tụng, cơ quan điều tra. Thấu hiểu hoàn cảnh, động cơ, lý do, hoàn cảnh của thân chủ ví dụ như do hoàn cảnh khó khăn, do nền tảng gia đình không tốt, do rơi vào tình thế bắt buộc, … từ đó mới xây dựng được phương án, cung cấp dịch vụ tốt nhất cho thân chủ. Chi phí dịch vụ luật sư, tùy vào từng trường hợp, vụ việc cụ thể chi phí luật sư sẽ khác nhau, có những vụ án có tính chất phức tạp, thì ngoài chi phí luật sư còn nhiều chi phí khác như chi phí giám định thương tích thương tật, giám định tự thi, chi phí dựng hiện trường, … Do đó, Tùy vào từng vụ việc cụ thể và hoàn cảnh của thân chủ để đưa ra mức phí phù hợp. Phí dịch vụ luật sư hình sự được tính như thế nào? Một trong những nguyên tắc hành nghề luật sư phải thông báo rõ ràng mức thù lao, chi phí cho khách hàng, tuy nhiên, vì tính chất nhạy cảm của vụ án hình sự, chi phí dịch vụ hình sự không giống như các chi phí dịch vụ luật sư khác, không có mức phí cố định, rõ ràng. Như đã đề cập ở trên, tùy vào từng trường hợp cụ thể của vụ việc mà phí dịch vụ luật sư sẽ khác nhau. Chi phí luật sư trong vụ án hình sự rất phức tạp, tùy vào từng sự việc, luật sư đưa ra mức chi phí cụ thể, do đó, quý khách hàng cần phải gặp trực tiếp với luật sư của công ty luật để có thể trao đổi và đánh giá tính phức tạp của vụ việc mới có thể đưa ra được mức phí phù hợp Ngoài chi phí dịch vụ luật sư, còn có những khoản phí riêng khác, không nằm trong chi phí dịch vụ luật sư như Chi phí giám định thương tật Chi phí cho người làm chứng Chi phí bồi thường dân sự … Có cam kết kết quả trong vụ án hình sự không? Công ty luật Dragon của chúng tôi đảm bảo thực hiện công việc theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định và đảm bảo tuân thủ đúng 27 quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam theo quy định tại Quyết định số 201/QĐ-HĐLSTQ ngày 13/12/2019 của Hội Đồng luật sư toàn quốc. Công ty chúng tôi luôn đặt quyền lợi khách hàng lên đầu, cam kết giữ bí mật những thông tin liên quan đến khách hàng, đem những hiểu biết, kinh nghiệm trong hoạt động tố tụng hình sự, sự tận tâm, nhiệt tình của mình đến cho khách hàng. Trên đây là toàn bộ nội dung bài giới thiệu dịch vụ luật sư hình sự và hướng dẫn cách chọn luật sư hình sự. Quý khách hàng nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư hình sự của công ty chúng tôi hoặc có thắc mắc về chính sách dịch vụ luật sư của công ty vui lòng liên hệ hotline để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Luật Dragon nhận hỗ trợ “tư vấn” trực tuyến 24/24 qua các hình thức như sau Tư vấn pháp luật qua EMAIL congtyluatdragon Tư vấn pháp luật qua FACEBOOK Fanpage Luật Dragon CÔNG TY LUẬT DRAGON LUÔN ĐỒNG HÀNH CÙNG QUÝ KHÁCH! TRỤ SỞ CHÍNH CÔNG TY LUẬT DRAGON Add Phòng Tòa nhà Vimeco, Lô 9E, Đường Phạm Hùng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. Tel 1900. 599. 979 VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN LUẬT SƯ TẠI QUẬN LONG BIÊN Add Số 24 ngách 29 Phố Trạm phường Long Biên, quận Long Biên, thành phố Hà Nội Tel 1900. 599. 979 VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TẠI HẢI PHÒNG Add Số 102, Lô 14 đường Lê Hồng Phong, Phường Đằng Lâm,Quận Hải An, Hải Phòng. Tel 1900. 599. 979 VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TẠI TP HCM Tel 1900. 599. 979 ===================== BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY LUẬT DRAGON Luật Sư Nguyễn Minh Long Điện Thoại Email dragonlawfirm Quy trình giải quyết vụ án hình sự Từ khóa thuê luật sư vụ án hình sự,Giá thuê luật sư,Chi phí thuê luật sư vụ án hình sự,Có nên thuê luật sư,Chi phí thuê luật sư có được bồi thường,Hợp đồng thuê luật sư,Chi phí thuê luật sư bào chữa, chi phí thuê luật sư bào chữa Post Views 499 Luật sư bào chữa giỏi tại Hải Phòng Luat su bao chua 26/09/2020 1010 Xã hội càng phát triển, nghề luật sư càng có vai trò quan trọng. Hằng ngày, nhiều tranh chấp, kiện tụng phát sinh và luật sư phải đứng ra tranh đấu để bảo vệ lẽ phải, công lý. Bảo vệ lẽ phải Luật sư Nguyễn Minh Long ở Văn phòng luật sư Dragon Chi nhánh Hải Phòng đã có gần 10 năm gắn bó với nghề. Giống như nhiều đồng nghiệp khác, công việc trong ngày của anh khá bận rộn và luôn phải di chuyển. Từ việc xếp lịch gặp khách hàng, lịch làm việc tại tòa án, đi thu thập chứng cứ… đều được anh thực hiện một cách cẩn trọng. Nhiều khi các luật sư còn trở thành chuyên gia tâm lý giúp thân chủ và người nhà yên tâm, tin tưởng vào lẽ phải. Luật sư Long cho biết “Nhiệm vụ của chúng tôi là bảo vệ công lý và lẽ phải. Vì vậy, mỗi vụ việc đều phải được tìm hiểu một cách kỹ lưỡng, chính xác, mất nhiều thời gian, công sức. Chỉ cần một sai sót cũng có thể dẫn đến những hậu quả khó lường”. Giữ tâm trong sáng Luật sư Long chia sẻ, hơn 10 năm gần đây, xã hội, con người có nhiều thay đổi, phát sinh nhiều mâu thuẫn phức tạp. Các vụ án liên quan đến kinh tế, hình sự, tranh chấp đất đai, hôn nhân – gia đình xảy ra nhiều hơn, phức tạp hơn. Vì thế, công việc của giới luật sư cũng vất vả gấp nhiều lần. Tuy nhiên, anh quan niệm phải luôn giữ tâm trong sáng để mỗi vụ việc đều được xử lý chính xác, theo đúng pháp luật. Nhiều lúc, các luật sư còn trở thành chuyên gia tư vấn miễn phí. Năm 2012, luật sư Long nhận tư vấn thủ tục ly hôn cho một phụ nữ ngoài 50 tuổi ở Quận Hồng Bàng. Do người chồng làm thợ xây nên hay đi nhiều nơi, có quan hệ phức tạp, về nhà thường chửi mắng vợ con. Không chịu nổi tình cảnh này, người vợ quyết định ly hôn. Qua tiếp xúc và tìm hiểu câu chuyện, anh Phán nhận thấy vẫn có cơ hội cứu vãn cuộc hôn nhân này. Bằng vốn kinh nghiệm qua từng vụ án và đời sống thường ngày, anh phân tích, giảng giải để người phụ nữ kia hiểu được điều hơn, thiệt. Lúc đầu, người phụ nữ này không nghe mà cương quyết đưa chồng ra tòa. Tuy nhiên, sau nhiều lần tiếp xúc, động viên, phân giải, họ đã chữa lành được vết thương, bỏ qua những lỗi lầm để hàn gắn trở lại. Một số người vẫn hay nghĩ luật sư là nghề có nhiều quan hệ, kiếm được nhiều tiền nhưng thực tế những khó khăn, vất vả chỉ có người trong nghề mới hiểu hết. Để có thể trở thành một luật sư phải trải qua một thời gian dài học tập và đào tạo. Theo quy định, ngoài tấm bằng cử nhân, luật sư phải qua lớp đào tạo kỹ năng hành nghề luật sư, thời gian tập sự và thi qua kỳ thi kết thúc tập sự. Thời gian này tối thiểu là 6 năm hoặc có thể kéo dài hơn. Có người theo đuổi cả chục năm mới trở thành một luật sư. Luật sư Long cho biết “Công việc vất vả lắm nhưng thu nhập của anh em luật sư cũng chỉ đủ sống. Nhiều khi gặp trường hợp khó khăn, người cao tuổi, gia đình chính sách, chúng tôi chỉ làm giúp chứ không nhận phí. Gặp người tốt, sau khi tư vấn hay hoàn tất vụ việc thì họ đến có lời cảm ơn. Nhưng cũng có trường hợp mình thấy vấn đề của họ khiếu nại là sai, phân tích để nhận ra lẽ phải thì họ phản ứng ra mặt, thậm chí còn có những lời nói không đúng mực. Dù vậy, chúng tôi vẫn luôn giữ vững cái tâm với nghề”. Công việc vất vả nên không phải ai cũng gắn bó được với nghề. Vì thế, người trẻ thường ít chọn học luật và đầu tư thời gian, chất xám để trở thành luật sư. Hiện nay, Hải Phòng có hơn 100 luật sư đang hành nghề, trong đó có khoảng 30 người là người cao tuổi, đã nghỉ hưu. Chỉ có tình yêu nghề mới giúp họ gắn bó với nghề luật sư trong thời gian dài. Mặc dù khó khăn là thế nhưng các luật sư như anh Long luôn tin rằng nghề luật sư sẽ có triển vọng trong tương lai vì góp phần bảo đảm công bằng xã hội. Văn phòng luật sư Dragon Hải Phòng Post Views 548 Khi nào cần thuê luật sư bào chữa Luat su bao chua 27/07/2020 1531 Thuê luật sư là việc người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị buộc tội, bị can, bị cáo và người thân thích của họ là cha, mẹ, vợ, con, ông, bà… thuê luật sư bào chữa cho trường hợp của gia đình nhà mình Vai trò của Luật sư, luật sư tham gia vụ án hình sự với vai trò là người bào chữa, khi thực hiện bào chữa cho người bị buộc tội, người bị tạm giữ, người bị tạm giam, bị can, bị cáo trong tất cả các giai đoạn từ Điều tra vụ án, khởi tố vụ án, Truy tố vụ án và xét xử vụ án, luật sư sẽ thực hiện các quyền bào chữa để bảo chữa cho các bị can, bị cáo. Thuê luật sư bào chữa cho người bị bắt là trường hợp người bị tình nghi hay còn gọi là nghi can có thể bị bắt quả tang hoặc bị tạm giữ song bắt hoặc bị mời về làm việc tại trụ sở cơ quan điều tra song bắt, trong tường hợp này người bị bắt có quyền thuê luật sư để bào chữa cho mình. Việc luật sư tham gia bào chữa từ giai đoạn này là hết sức cần thiết vì tham gia ngay từ ban đầu sẽ bảo đảm được quyền của người bị bắt cũng như làm sáng tỏ các sự kiện khách quan của vụ án Thuê luật sư bảo chữa cho bị can khi phạm tội Khi một ai đó có hành vi phạm tội đã bị cơ quan Cảnh sát điều tra, cơ quan Công an khởi tố vụ án và khởi tố bị can, lúc đó người bị khởi tố trở thành bị can và có quyền mời luật sư bào chữa cho mình để tham gia vào vụ án. Luật sư khi tham gia bào chữa cho bị can sẽ giúp đỡ bị can về mặt pháp luật, sử dụng các biện pháp cần thiết và hợp pháp để bảo vệ bị can. Quá trình bào chữa của luật sư cho bị can từ khi bị mời lên làm việc, khi bị khởi tố tại cơ quan Điều tra, khi bị Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền truy tố bị can bằng Bản cáo trạng và cho đến khi Tòa án có quyết định đưa vụ án ra xét xử. nói như vậy không có nghĩa là luật sư sẽ chấm dứt tư cách bào chữa cho bị can mà tư cách của bị can được chuyển sang thành tư cách Bị cáo. Thuê luật sư bào chữa cho bị cáo tại phiên tòa Khi một bị can hay người bị buộc tội bị Tòa án nhân dân có thẩm quyền có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì lúc đó được chuyển sang một tư cách mới là tư cách bị cáo, Luật sư người bào chữa tiếp tục bào chữa cho bị cáo trong toàn bộ quá trình xét xử vụ án ở giai đoạn sơ thẩm hoặc phúc thẩm nếu bị cáo có kháng cáo và tiếp tục mời luật sư bào chữa cho mình. Luật sư bào chữa cho bị cáo có những quyền và nghĩa vụ nhất định, tư vấn và hỗ trợ pháp lý cũng như trao đổi với bị cáo để sao cho bào chữa cho bị cáo được tốt nhất. Thuê luật sư tham gia vụ án hình sự là trường hợp đã xác định một vụ án hình sự, vụ án có thể hình thành từ giai đoạn khởi tố vụ án, khởi tố bị can và tiến hành điều tra hoặc có thể vụ án đã được Viện kiểm sát có thẩm quyền tiến hành xem xét truy tố ra tòa án và cũng có thể vụ án đã được tòa án chuẩn bị đưa ra xét xử sơ thẩm hoặc xét xử phúc thẩm. Luật sư tham gia vào vụ án hình sự sẽ thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn của người bào chữa để nghiên cứu hồ sơ và bào chữa cho người được bào chữa. Thuê luật sư bảo vệ cho người bị hại trong vụ án hình sự Trong vụ án hình sự liên quan đến thiệt hại luật sư sẽ tham gia bảo vệ quyền và lợi ích của người bị hại, tham gia và các giai đoạn tố tụng tại Cơ quan Điều tra, Công an, Viện Kiểm sát và Tòa án; sao chụp hồ sơ tài liệu, thu thập chứng cứ và đưa ra cũng như bảo vệ các yêu cầu về bồi thường thiệt hịa cho người bị hại. Trong quá trình tranh tụ tại Tòa án, Luật sư sẽ phát biểu quản điểm luận tội đối với các bị cáo đã gây ra cho bị hại; nếu vụ án cần phải kháng cáo luật sư sẽ giúp bị hại thực hiện việc kháng cáo bản án theo quy định. Thuê luật sư bào chữa cho người chưa thành niên, người chưa thành niên khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự thì đây là những người đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự 14 tuổi nhưng chưa thành niên dưới 18 tuổi khi phạm tội thì bắt buộc phải có luật sư. Thông thường bố mẹ hoặc người đại diện hợp pháp hay người giám hộ sẽ thuê luật sư bào chữa. Trường hợp không thể có điều kiện thuê luật sư thì cơ quan tiến hành tố tụng sẽ yêu cầu Đoàn luật sư chỉ định luật sư bào chữa. Đây là quyền cơ bản của người dưới thành niên để có thể bào chữa cho hộ được tốt nhất. Luật sư bào chữa để trả hồ sơ điều tra bổ sung là trường hợp luật sư tham gia bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự và vào từng giai đoạn cụ thể có thể là giai đoạn truy tố tại Viện kiểm sát, Luật sư kiến nghị việc trả hồ sơ cho cơ quan Điều tra để tiến hành điều tra bổ sung hoặc sau khi Viện kiểm sát đã quyết định truy tố bằng Bản cáo trạng ra Tòa án có thẩm quyền thì Luật sư kiến nghị Thẩm phán thụ lý vụ án ra Quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung hoặc Tại phiên tòa luật sư bào chữa để Hội đồng xét xử trả hồ sơ điều tra bổ sung. Giai đoạn mà luật sư có quyền tham gia theo quy định tại Bộ luật TTHS, Luật Luật sư và các văn bản pháp luật liên quan, cụ thể I. Giai đoạn tố tụng mà luật sư có thể tham gia Theo quy định tại khoản 2 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 BLTTHS thì người bào chữa có thể là “a Luật sư; b Người đại diện của người bị buộc tội; c Bào chữa viên nhân dân; d Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.” Bên cạnh đó, Điều 74 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng như sau “Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can. Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ. Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.” Căn cứ những quy định trên, luật sư có thể tham gia tố tụng để bào chữa cho em bạn khi em bạn hoặc gia đình bạn có giấy mời luật sư sau đó Luật sư sẽ tiến hành những thủ tục cần thiết để được cấp Giấy chứng nhận bào chữa theo quy định của BLTTHS và những văn bản có liên quan. II. Quyền hạn của Luật sư người bào chữa Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa được quy định cụ thể tại Điều 73 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau “1. Người bào chữa có quyền a Gặp, hỏi người bị buộc tội; b Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can; c Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này; d Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này; đ Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa; e Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; g Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; h Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; i Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; k Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản; l Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra; m Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa; n Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; o Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này. Bạn có thể tham khảo thêm nội dung tư vấn áp dụng văn bản pháp luật theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003 I. Giai đoạn tố tụng mà luật sư có thể tham gia Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Bộ luật Tố tụng Hình sự BLTTHS thì người bào chữa có thể là 1. Luật sư; 2. Người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo; 3. Bào chữa viên nhân dân. Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 58 BLTTHS có quy định Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can, Trong trường hợp bắt người theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Bộ luật này thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi có quyết định tạm giữ. Trong trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia, thì Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra. Căn cứ những quy định trên, luật sư có thể tham gia tố tụng để bào chữa cho em bạn khi em bạn hoặc gia đình bạn có giấy mời luật sư sau đó Luật sư sẽ tiến hành những thủ tục cần thiết để được cấp Giấy chứng nhận bào chữa theo quy định của BLTTHS và những văn bản có liên quan. II. Quyền hạn của Luật sư người bào chữa Theo quy định tại khoản 2 Điều 58 BLTTHS thì Luật sư người bào chữa có quyền 1. Có mặt khi lấy lời khai của người bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu Điều tra viên đồng ý thì được hỏi người bị tạm giữ, bị can và có mặt trong những hoạt động điều tra khác; xem các biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình và các quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa; 2. Đề nghị Cơ quan điều tra báo trước về thời gian và địa điểm hỏi cung bị can để có mặt khi hỏi cung bị can; 3. Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này; 4. Thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa từ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người thân thích của những người này hoặc từ cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo nếu không thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác; 5. Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu; 6. Gặp người bị tạm giữ; gặp bị can, bị cáo đang bị tạm giam; 7. Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa sau khi kết thúc điều tra theo quy định của pháp luật; 8. Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên toà; 9. Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; 10. Kháng cáo bản án, quyết định của Toà án nếu bị cáo là người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất quy định tại điểm b khoản 2 Điều 57 của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Post Views 942 Thuê luật sư bào chữa hình sự ở Hà Nội Luat su bao chua 10/07/2020 1445 Gọi cho một luật sư chuyên hình sự tại Hà Nội 1900. 599. 979 Bạn đã bị buộc tội về một tội ác mà bạn đã không phạm phải và tìm kiếm công lý nhanh chóng và không bị tổn thương trong khi duy trì danh dự và nhân phẩm của bạn? Hoặc, có lẽ bạn đã là nạn nhân của một tội ác và tìm kiếm sự trừng phạt hợp pháp đối với những người đã làm hại bạn hoặc gia đình bạn. Bạn thậm chí có thể tự mình phạm tội và mong muốn giải quyết tốt nhất có thể. Bất kể nguyên nhân hay động cơ, Văn phòng Luật sư Dragon sẽ tạo điều kiện cho công lý nhanh chóng và phù hợp cho các khách hàng tại Hà Nội và Hải Phòng của chúng tôi để họ nhận được phán quyết tốt nhất có thể. Đó là, nếu bạn đã bị nhà nước buộc tội theo bộ luật hình sự, bắt buộc phải xuất hiện trước cơ quan quản lý hoặc muốn kháng cáo quyết định, Văn phòng Luật sư Dragon sẽ luôn cung cấp cho bạn sự hài lòng hoàn toàn. Hơn nữa, chúng tôi tính phí trên cơ sở lãi suất cố định để bạn nhận thức đầy đủ về các khoản chi tiêu trước khi chúng tôi thực hiện trường hợp của bạn. Bạn sẽ không bao giờ phải lo lắng về các cáo buộc ẩn hoặc những bất ngờ khó chịu khác trước và sau khi phán quyết được đưa ra. Hơn nữa, Văn phòng Luật sư Dragon sẽ luôn bảo vệ bạn một cách trung thực và đạo đức. Chúng tôi sẽ sử dụng mọi phương tiện theo ý của chúng tôi để đảm bảo rằng công lý được đáp ứng và bạn sẽ nhận được phán quyết tốt nhất có thể, đưa ra bằng chứng. Văn phòng luật sư Dragon cũng sẽ tham khảo đầy đủ với bạn về các tùy chọn có sẵn và đề xuất lựa chọn tốt nhất cho nhu cầu duy nhất của bạn. Đó là, chúng tôi luôn đặt lợi ích tốt nhất của bạn lên hàng đầu và sẽ thực hiện các bước chủ động để vượt ra ngoài sự đại diện đơn thuần. Ví dụ, các luật sư hình sự tại Hà Nội của chúng tôi được yêu cầu đăng ký vào các chương trình sáng kiến ​​giáo dục thường xuyên để họ cập nhật kiến thức hiểu biết hệ thống pháp lý – và tất cả các sắc thái của nó – một cách triệt để. Chúng tôi cũng đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ để đảm bảo rằng kiến ​​thức về các đạo luật pháp lý của chúng tôi luôn cập nhật và chính xác. Do đó, nếu bạn đã bị buộc tội hoặc là nạn nhân của tội phạm, bạn sẽ cần một luật sư pháp lý tốt nhất để đưa ra phán quyết mà bạn mong muốn. Các công tố viên và luật sư hình sự tận tâm, có kinh nghiệm và có trình độ học vấn cao của chúng tôi có một hồ sơ theo dõi thành công đã được chứng minh và có khả năng sẽ tạo điều kiện cho bản án mà bạn và gia đình bạn mong muốn. Hơn nữa, chúng tôi đã xử lý các vụ án hình sự từ rửa tiền đến giết người hàng loạt. Do đó, không có vụ án hình sự nào ở Hà Nội quá tầm thường hay khó khăn đối với các luật sư hình sự tại Văn phòng Luật sư Dragon. Hãy cho chúng tôi về trường hợp hay vụ việc của bạn Đại diện tư vấn trực tiếp của chúng tôi luôn sẵn sàng 24/7 để hỗ trợ bạn và có thể lên lịch tư vấn với chuyên gia luật của chúng tôi. Post Views 542 Thuê luật sư bào chữa cho người bị bắt Luat su bao chua 07/03/2020 0305 Thuê luật sư bào chữa cho người bị bắt là trường hợp người bị tình nghi hay còn gọi là nghi can có thể bị bắt quả tang hoặc bị tạm giữ song bắt hoặc bị mời về làm việc tại trụ sở cơ quan điều tra song bắt, trong tường hợp này người bị bắt có quyền thuê luật sư để bào chữa cho mình. Người bị bắt tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt tạm giữa người bị bắt tạm giữ được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; Người bị bắt tạm giữ trong trường hợp khẩn cấp có các quyền – Được biết lý do mình bị giữ; – Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự; – Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội; – Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; – Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá và các quyền khác Người bị bắt tạm giữ có được quyền nhờ luật sư. Theo quy định thì người bị bắt tạm giữ có quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư bảo chữa cho mình. Nếu nhờ luật sư bào chữa họ có quyền yêu cầu cơ quan đang thụ lý vụ việc liên hệ luật sư để họ có thể nhờ luật sư bào chữa cho mình, ngoài ra họ cũng có các quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người. Người bị bắt theo quy định tại Điều 58 Bộ luật Tố tụng hình sự thì là bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt theo quyết định truy nã. Khi bị bắt người bị bắt có các nghĩa vụ chấp hành lệnh bắt người và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền bắt người theo quy định của pháp luật. Người bị bắt khi bị bắt có quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư bào chữa và một số quyền cơ bản sau Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt; Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội; Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá; Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người. Và một số quyền khác. Khi bị tạm giữ có được thuê luật sư? Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ. Ngoài các quyền cơ bản được quy định tại Khoản 2 Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự thì người bị tạm giữ có quyền tự bào chữa hoặc thuê luật sư bào chữa. Thuê luật sư bào chữa tại Công ty luật Dragon. Vui lòng liên hệ Post Views 543 Khi chưa khởi tố mà nhận được giấy triệu tập của công an có nên thuê luật sư bào chữa Luat su bao chua 31/03/2019 1545 Tôi có giấy triệu tập của công an thành phố, liên quan đến tội trộm cắp xảy ra do bạn tôi làm đơn, mặc dù tôi khẳng định tôi không liên quan đến sự việc của bạn tôi mất trộm? mất bao nhiêu tiền? mất ở đâu ? như thế nào? bạn ấy làm đơn vu khống cho tôi.. Tôi bị công an gọi điện mời tôi, tôi vì không hiểu pháp luật nên đã ký hợp đồng thuê luật sư bào chữa bảo vệ cho tôi, đến lịch hẹn làm việc theo giấy triệu tập? Luật sư của tôi đi cùng tôi đến xuất trình tại công an điều tra như giấy giới thiệu, đơn mời luật sư bào chữa và thẻ luật sư, nhưng bên công an đã từ chối không cho luật sư bào chữa cho tôi tham gia với lý do, hiện nay chưa khởi tố vụ án, chưa khởi tố tôi, công an chỉ mời lên làm rõ sự việc, công an đề nghị tôi và luật sư bổ sung thêm hợp đồng dịch vụ pháp lý? Lúc đấy tôi thấy luật sư bảo tôi cứ làm việc với công an và luật sư bỏ ra về. Tôi rất hoang mang và đã bị sốc nên từ chối không làm việc với công an và xin hẹn buổi khác, tôi có nói với công an là phải có luật sư thì tôi mới làm việc sau đó tôi đi về. Luật sư của tôi không giải thích cho tôi biết lý do và ý kiến của cơ quan điều tra đúng hay sai? Nay tôi nhờ luật sư tư vấn ý kiến của công an như vậy có đúng không? luật sư bảo vệ cho tôi làm như vậy có đúng không? Tôi rất hoang mang khi tìm chọn một công ty luật có uy tín mà lại có một luật sư hành xử như vậy? Rất mong Công ty luật Dragon tư vấn gấp cho tôi. Phúc đáp yêu cầu tư vấn pháp luật của anh/chị, đề nghị cho ý kiến về một số nội dung pháp lý liên quan đến việc người bị kiến nghị khởi tố/bị tố giác có được mời Luật sư không, Luật sư Công ty luật Dragon có ý kiến như sau * Đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác Theo như trình bày thì anh/chị đang bị tố giác về hành vi trộm cắp tài sản. Khoản 1 Điều 83 Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác là người được người bị tố giác nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Luật sư là một trong những người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác điểm a khoản 2 Điều 83 Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015. Như vậy, anh/chị có quyền mời Luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình ngay từ khi bị tố giác từ khi chưa có quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can. Khoản 1 Điều 27 Luật Luật sư năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2012 quy định “Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư phải tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng và Luật này”. Bộ Luật Tố tụng hình sự không quy định rõ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác phải xuất trình những giấy tờ gì khi làm việc với Cơ quan Cảnh sát điều tra. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm làm việc thực tế của Luật sư và quy định tại điểm a khoản 2 Điều 78 Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì những giấy tờ Luật sư cần xuất trình khi làm việc với Cơ quan CSĐT là Giấy giới thiệu của công ty luật cử luật sư đến cơ quan điều tra làm việc, Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu đơn mời luật sư của người bị tố giác anh chị cũng như Luật sư không phải xuất trình Hợp đồng dịch vụ pháp lý. Như vậy, việc công an từ chối không cho luật sư tham gia với lý do hiện nay chưa khởi tố vụ án, chưa khởi tố bị can, công an chỉ mời lên làm rõ sự việc và đề nghị anh và luật sư bổ sung thêm hợp đồng dịch vụ pháp lý là vi phạm tố tụng. * Quyền của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác Khoản 3 Điều 83 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 quy định Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác có quyền a Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; b Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; c Có mặt khi lấy lời khai người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố và nếu được Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên đồng ý thì được hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố. Sau mỗi lần lấy lời khai của người có thẩm quyền kết thúc thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố; d Có mặt khi đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố; đ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Luật sư bào chữa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của anh/chị không đưa ra ý kiến nào và bỏ về khi bị công an từ chối là không thực hiện quyền của mình theo quy định trên. Không bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tốt nhất cho khách hàng. Việc anh/chị từ chối không làm việc với công an, xin hẹn buổi khác và nói với công an là phải có luật sư bào chữa cho anh/chị thì anh/ chị mới làm việc với cơ quan điều tra là đúng với quy định của pháp luật. Trên đây là quan điểm ý kiến của Thạc sĩ Luật sư Nguyễn Minh Long Giám đốc Công ty Luật Dragon – Đoàn Luật sư TP. Hà Nội về nội dung vụ viêcj trên. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn có thể liên hệ với Luật sư Hà Nội và Luật sư Hải Phòng theo địa chỉ dưới đây. Trụ sở chính Công ty Luật Dragon tại quận Cầu Giấy Phòng 6, Tầng 14, Tòa nhà VIMECO, Đường Phạm Hùng, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. VPĐD luật sư Công ty luật Dragon tại quận Long Biên Số 24 Ngõ 29 Phố Trạm, phường Long Biên, quận Long Biên, Tp Hà Nội. Chi nhánh Công ty Luật Dragon tại Luật sư bào chữa tiếng Anh là counsel. Luật sư bào chữa hay người bào chữa là người bảo vệ quyền, lợi ích cho người bị buộc tội trong quá trình tố tụng hình sự. Một số từ vựng liên quan đến luật sư bào chữa trong tiếng Anh Luật sư tiếng Anh là lawyer Luật sư tư vấn tiếng Anh là solicitor/advising lawyer Hệ thống pháp luật tiếng Anh là legal system Tòa án tiếng Anh là court/law court/court of law Tòa án nhân dân tiếng Anh là The People’s Tribunal Tòa án quận tiếng Anh là District Court/County Court Công tố viên/Kiểm sát viên tiếng Anh là prosecutor Quan tòa tiếng Anh là judge Bồi thẩm đoàn tiếng Anh là jury Chánh án tiếng Anh là tribunal president Thân chủ tiếng Anh là client Bị đơn tiếng Anh là defendant Nguyên đơn tiếng Anh là plaintiff Người bị hại tiếng Anh là victim Nhân chứng tiếng Anh là witness Cáo trạng tiếng Anh là indictment Đối chất tiếng Anh là cross-examination Lời khai tiếng Anh là deposition Mỗi chức danh tư pháp mỗi chức danh có một văn bản đặc trưng riêng – Thẩm phán có bản án – Kiểm sát viên có bản cáo trạng – Điều tra viên có bản kết luận điều tra. Một trong những văn bản quan trọng của luật sư khi tham gia tố tụng đó là luận cứ bào chữa cho bị cáo và luận cứ bảo vệ cho bị hại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan hay các đương sự trong giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hình sự. Tại phiên toà phúc thẩm luận cứ bào chữa hay luận cứ bảo vệ đều là văn bản thể hiện quan điểm của luật sư trong việc bào chữa hoặc bảo vệ công lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ của mình. Đây là những văn bản quan trọng nhất của luật sư trong hoạt động tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ tại Toà án, đây cũng chính là sản phẩm của quá trình nghiên cứu hồ sơ, tham gia tố tụng, nghiên cứu các văn bản pháp luật, thu thập, tìm kiếm những chứng cứ có giá trị chứng minh để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ. Đối với luật sư thì bản luận cứ bào chữa hay luận cứ bảo vệ chính là tiếng nói chính thức của luật sư tại phiên toà, thể hiện khả năng tranh tụng và văn hoá ứng xử của luật sư, thể hiện kiến thức pháp luật, kiến thức xã hội để luật sư thể hiện tranh tụng tại phiên toà; đây cũng chính là chỗ dựa vững chắc về mặt tâm lý cho thân chủ, giúp thân chủ tin tưởng vào sự công bằng của pháp luật, đồng thời cũng thể hiện được chất lượng và khả năng của luật sư khi tham gia bào chữa, bảo vệ cho thân chủ thể hiện ở bản luận cứ đầy súc tích, cô đọng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục người nghe. Là một đề tài tiểu luận người viết lựa chọn một văn bản trong những văn bản quan trọng của luật sư khi tham gia tố tụng để nghiên cứu đó là “Kỹ năng của luật sư khi chuẩn bị bản luận cứ bào chữa, bảo vệ trong giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hình sự”. Với sự hiểu biết của một học viên đang vào nghề nên bài viết của tôi có thể chưa đầy đủ cần sự đóng góp ý kiến. Rất mong được sự góp ý của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. PHẦN NỘI DUNG I. KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ KHI CHUẨN BỊ BẢN LUẬN CỨ BÀO CHỮA CHO BỊ CÁO TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 1. Nghiên cứu hồ sơ Trong giai đoạn xét xử phúc thẩm cần tập trung bám sát các yêu cầu kháng cáo của bị cáo, các đương sự mà luật sư nhận trách nhiệm bào chữa hoặc kháng nghị của VKS. Việc nghiên cứu cần khái quát những vấn đề mấu chốt của vụ án như tội danh, thu thập và đánh giá chứng cứ, căn cứ áp dụng pháp luật và hình phạt…nhưng vẫn phải bám sát yêu cầu kháng cáo nói trên. Phạm vi nghiên cứu hồ sơ cụ thể bao gồm 1, yêu cầu kháng cáo, kháng nghị, 2, Tính hợp pháp của bản án sơ thẩm Xem xét nội dung và tố tụng. 3, các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho việc kháng cáo. Do tính chất của xét xử phúc thẩm, luật sư cần tập trung nghiên cứu những cắn cứ chứng minh sự vô tội của bị cáo hoặc những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ luật sư cần phát hiện những vấn đề thiếu sót trong đánh giá chứng cứ vi phạm tố tụng… 2. Thu thập thêm tài liệu mới Luật sư cần tìm hiểu bổ sung các tình tiết chúng cứ chưa được xem xét trong bản án sơ thẩm trao đổi, tự mình hoặc gia đình đương sự cung cấp các tài liệu mới để bổ sung xem xét tại phiên tòa phúc thẩm. Việc thu thập và giao nộp thêm chứng cứ, đồ vật, tài liệu mới luật sư cần bảo đảm tính hợp pháp về mặt hình thức và tính xác thực tính liên quan về mặt nội dung bằng những cách thức và những biện pháp mà pháp luật không cấm . Những tài liệu nói trên cần được sao y bản chính có chứng thực hợp pháp và cần phải nộp trước khi phiên tòa phúc thẩm được mở. 3. Gặp trao đổi với bị cáo. Trong quá trình gặp và trao đổi với bị cáo trong trại tạm giam luật sư cần trao đồi về những hệ quả phát sinh từ phiên tòa phúc thẩm, khi phán quyết có hiệu lực pháp luật để bị cáo xác định tốt tư tưởng, chuẩn bị cho việc khiếu nại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc chấp nhận thi hành bản án . Có thể nói việc gặp và trao đổi với bị cáo trước phiên tòa là một loạt thao tác cần đòi hỏi luật sư mận cảm sự thấu đáo hiểu biết về vụ án, có như vậy luật sư mới viết được bản luận cứ tốt để bào chữa cho thân chủ tại phiên tòa phúc thẩm một cách tốt nhất. 4. Trao đổi đề xuất với Viện kiểm soát, Tòa án. Luật sư có thể liên hệ, đề nghị bằng văn bản qua phòng xin gặp Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa hoặc lãnh đạo của họ đề trình bày những vấn đề liên quan đến những tình tiết sự kiện mới phát sinh, hoặc để nộp chứng cứ tài liệu bổ sung. Việc gặp trao đồi vơi Viện kiểm soát và Tòa an giúp cho luật sư có thêm chứng cứ mới, biết được quan điểm của Viện kiểm sát và tào án để có thể viết bản luận cứ bào chữa tại phiên tào phúc thẩm một cách tốt hơn. 5. Chẩn bị bản bào chữa. Bản bảo chữa tại phiên tòa phúc thẩm mà luật sư chẩn bị cần đảm bào ba phần chính; đó là phần mở đầu, phần quan điểm pháp lý Phần đánh giá chứng cứ, các dấu hiệu của tội phạm căn cứ áp dụng pháp luật và phần đề xuấn giải pháp, kết luận. Tùy theo định hướng bào chữa của luật sư mà nội dung từng phần có thể điều chỉnh cho phù hợp với bản bào chữa a Phần mở đầu Phần này phải giới thiệu tư cách luật sư, giới thiệu về bản thân, văn phòng luật sư mà mình đang tham gia, nêu lý do mà mình tham gia bào chữa cho thân chủ. Cần lư ý điểm khác của bản luận cứ tại phiên tòa phúc thẩm so với phiên tòa sơ thẩm. Phần mở đầu của bản luận cứ tại phiên tòa phúc thẩm cần phải đánh giá tổng quát bản án sơ thẩm về tội danh và mức hình phạt đối vớí bị cáo việc áp dụng pháp luật và thủ tục tố tụng, những ảnh hưởng từ các quyết định của bản án sơ thẩm đến số phận pháp lý của bị cáo. Cần đánh giá tổng quát những vấn đề mấu chốt ảnh hưởng, chi phối đến việc xem xét, đánh giá bản chất của vụ việc ở phiên tòa phúc thẩm. Những nội dung chủ yếu trong kháng cáo của bị cáo, hoặc kháng nghị của viện kiểm sát. b Phần quan điểm pháp lý Phần này rất quan trọng là trọng tâm và đúc kết quá trình nghiên cứu hồ sơ trao đổi thống nhất với bị cáo thể hiện quan điểm pháp lý bênh vực bào chữa cho bị cáo của luật sư. Phần quan điểm pháp lý gồm những nội dung sau Thứ nhất, bào chữa theo hướng chứng minh sự không phạm tội của bị cáo . Luật sư cần phân tích những dấu hiệu cấu thành tội phạm đối với tội của bị cáo mà mình bào chữa là chư đủ yếu tố cấu thành tội phạm, thiếu căn cứ pháp lý, thể hiện thông qua các chứng cứ vật chứng kết quả giám định. Bào chữa cho thân chủ theo hướng không phạm tội thường theo hướng chứng minh thân chủ mình chưa đến mức nguy hiểm đáng kể cho xã hội chỉ cần xử phạt vi pham hành chính, hoặc chứng minh thân chủ mình chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự, hoặc chứng minh thân chủ mình thực hiện hành vi nguy hại cho xã hội trong các trường hợp loại trừ tính chất tội phạm của hành vi như sự kiện bất ngờ; phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết; chấp hành chỉ thị, quyết định hoặc mệnh lệnh. Đây là những tình tiết loại trừ TNHS, tức là trường hợp những hành vi gây thiệt hại khách quan về hình sự nhưng không bị coi là tội phạm do không thỏa mãn yếu tố lỗi và được quy định trong luật hình sự đối với những tội có cầu thành vật chất đòi hỏi phải xác định được hậu quả xảy ra thì luật sư cần chímg minh bị cáo mình chưa gây ra hậu quá đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự, chẳng hạn khoản 1 điều 138 tội trộm cắp tài sản quy định ” người nào trộn cắp tài sản của người khách có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm ”. Ở trường hợp này luật sư cần chứng minh trong bản luận cứ của mình là tài sản bị cáo trộm cắp không có giá trị đến 2 triệu đồng thông qua việc chúng minh kết luật giám định là không phù hợp với giá trị thực tể của tài sản, và cũng cần phải chứng minh thân chủ minh chưa bị phạt vi phạm hành chính hoặc chưa bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản… Nếu người bị hại không có yêu câu khởi tố hoặc đã rút yêu cầu khởi tố trước khi mở phiên tòa sơ thẩm mà tòa án vẫn xét phúc thẩm và tuyên bị cáo cớ tội thì luật sư cần bào chữa cho bị cáo đề nghị Hội đồng xét xử tại phiên tòa phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định điều 251 BLTTHS. Trong trường hợp này cần chỉ ra các cơ quan tiến hành tố tụng đã vi phạm nghiêm trọng thủ tụng tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử bị cáo. Luật sư cần bám sát vào những căn cứ quy buộc của án sơ thẩm và kết luận của Viện kiểm sát, phân tích những điểm mâu thuẫn, không phù hợp, chỉ ra được tính thiếu căn cứ trong việc giám định, những vì phạm về thủ tục tơ tụng khi thu thập chứng cứ dùng làm căn cứ buộc tơi bị cáo, từ đó đề xuất đường lối giải quyết vụ án theo hướng chấp nhận kháng cáo của bị cảm, tuyên bị cáo không phạm tội và đình chỉ vụ án theo Điều 251 BLTTHS năm 2003. Luật sư cũng cần vận dụng nguyên tắc suy đoán vô tội khi để cấp đến việc bản án sở thẩm được tuyên trên cơ sở đánh giá chứng cứ một chiều mang nặng tính suy diễn của các cơ quan tiến hành tố tụng. Trong một sề trường hợp, bị cáo không phạm tội như án sở thẩm đã tuyên, nhưng có dấu hiệu phạm vào một tội khác, chẳng hạn như Trần Đức C bị án sơ thầm tuyên phạt tội giết người theo khoản 1 điều 93 của BLHS, nhưng nghiên cứu hồ sơ cho thấy Trần Đức C phạm tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo khoản 1 điều 95 của BLHS. Vậy vấn đề đặt ra ở đây là trong bản luận cứ bào chữa cho bị cáo tại phiên tòa phúc thẩm có nên đề nghị chuyển sang áp dụng tội danh nhẹ hơn, hay chỉ cần đề nghị Tòa phúc thẩm tuyên bị cáo không phạm tội như án sơ thẩm đã tuyên? Đây là một khía cạnh thuộc về kỹ năng và nhạy cảm của luật sư, vì vậy cần có sự thống nhất trước với bị cáo để lựa chọn phương án tối ưu. Tuy nhiên về nguyên tắc, khi đã trình bày trong bản luận cứ theo hướng không phạm tội thì cần giữ nguyên quan điểm đó, mà không cần thiết trình bày chuyển sang tội danh khác nhẹ hơn nếu như về nhận thức khi kháng cáo, bị cáo chưa được thống nhất và trao đổi kỹ về trường hợp này. Luật sư cần phải có kỹ năng và có kiến thức pháp luật tốt để có thể viết bản luận cứ bào chữa theo hướng chứng minh sự không phạm tội của bị cáo . Thứ hai, bào chữa theo hướng giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo Luật sư cần tập trung làm rõ những điểm mới trong yêu cầu kháng cáo mà cấp sơ thẩm chưa đề cập đến trong bản án sơ thẩm. Luật sư cần đưa ra các chứng cứ chứng minh bị cáo không phạm vào các điềm thuộc khung hình phạt bản án sơ thầm đã tuyên. Ví dụ, chứng minh bị cáo không phạm cố ý gây thương tích theo quy định tại khoản 2 điều 104 của BLHS như bản án sơ thẩm đã tuyên mà chỉ phạm tội cố ý gây thương tích theo quy định tại khoản l điều 104 BLHS. Đối với tình tiết định khung mà việc áp dụng hay không áp dụng tùy thuộc nhiều hơn vào quan điểm đánh giá chủ quan của của Hội đồng xét xừ sơ thẩm, ví dụ ”dùng thủ đoạn xảo quyệt”, ”có tính chất côn đồ”, ”vì động cơ đê hèn”… , thì trong bản luận cư chúa bị cho phiên tòa phúc thầm luật sư cũng cần tự đánh giá để xác định việc viện dẫn, đánh giá của Hội đồng xét xử sở thẩm cớ mang tính chất khiên cưỡng, áp đặt hay không, từ đó đưa ra các luận cứ để bác bỏ. Các luận cứ đưa ra phải xác đáng, phù hợp với lý luận khoa học của luật hình sự và thực tiễn áp dụng. Ngoài việc chuẩn bị bản luận cứ bào chữa cho bị cáo tại phiên tòa phúc thẩm theo hướng đề nghị chuyển sang khung hình phạt nhẹ hơn thì luật sư cũng cần phải làm rỡ những căn cứ pháp lý của việc áp dụng những tình tiết giảm nhẹ TNHS theo quy định của pháp luật mà bản án sơ thẩm chưa đề cập đến. Đó là các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo khoản 1 điều 46 của BLHS. Có trường hợp kháng cáo kêu oan, nhưng đến trước phiên tòa phúc thẩm, bị cáo nhận thức được sai phạm của mình, thống nhất với luật sư về việc thay đổi yêu cầu kháng cáo. Đây có thể coi là là một sự chuyển biến căn bàn về nhận thức, là tình tiết mới cớ thế tác động lớn đến phiên tòa phúc thâm, luật sư cần tập trưng phân tích về căn nguyên sự chuyển biến nhận thức từ chỗ kêu oan sang nhận tội, vận dụng các tình tiết giảm nhẹ khác để đề xuất sửa bản án sơ thẩm Điều 249 BLTTHS năm 2003 theo hướng giảm nhẹ đáng kể hình phạt cho bị cáo theo nguyên tắc được quy định tại khoản 2 điều 46 và điều 47 BLHS. Việc đề nghị xin giảm hình phạt cho bị cáo tại phiên tòa phúc thẩm có thể đề nghị theo hướng giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, chuyển sang cải tạo không giảm giữ, chuyển sang áp dụng án treo, chuyển sang đề nghị miễn trách nhiệm hình sự cho bị cáo hoặc miễn hình phạt cho bị cáo. Tuy nhiên, luật sư cần lưu ý chỉ nên tập trung vào các tình tiết làm cơ sở để đề nghị Tòa phúc thẩm giảm nhẹ TNHS cho bị cáo khi bản án sơ thẩm chưa đề cập đến hoặc tuy có đề cập đến nhưng việc áp dụng trong bản án sơ thẩm chưa thỏa đáng với bị cáo. Thứ ba, bào chữa theo hướng để xuất Tòa phúc thẩm hủy bản án sơ thẳm để điểu tra lại hoặc xét xử lại. Trong bản án sơ thẩm bị kháng cáo hoặc kháng nghị, luật sư phát hiện thấy những sai phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng hoặc áp dụng không đúng pháp luật, đánh giá không toàn diện về chứng cứ hoặc luật sư thu thập được một số chứng cứ tài liệu mới, cần phải được đánh giá, xem xét lại bản chất vụ án, luật sư cớ thể đề xuất hủy bán án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xừ lại. Căn cứ vào điều 250 BLTTHS, việc hủy án sơ thẩm nêu trên xuất phát từ việc điều tra của cấp sơ thẩm không đầy đủ mà cấp phúc thẩm không thể bổ sung được. Những trường hợp cụ thể dẫn đến việc hủy án sơ thẩm là thành phần HĐXX sơ thầm không đúng luật định hoặc có vi phạm nghiêm trọng về thủ tụng tố tụng; người được Tòa án cấp sơ thẫm tuyên bố không có tội nhưng có căn cứ cho rằng người đó đã phạm tội. Luật sư cần lưu ý, nếu trong trường hợp đề xuất hủy án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xừ lại thì có thể đề xuất xem xét về tình tranh và thời hạn tạm giam của bị cáo đề cáp phúc thẩm lưu ý, xem xét. Luật sư cần lưu ý khi trình bày quan điểm pháp lý theo một trong ba hướng trên, luật sư cần nêu rõ căn cứ pháp lý, trích dẫn điều luật một cách rõ ràng. c Phần đề xuất, kết luận Phần đề xua, kết luận chủ yếu đưa ra các kiến nghị cụ thể của luật sư. Ví dụ, nếu đề nghị tuyên bị cáo không phạm tội, cần đề nghị trả tự do cho bị cáo tại phiên tòa; nếu xin giảm nhẹ hình phạt hoặc xin hưởng án treo thì cần đề nghị tập trưng áp dụng các điều 46, 47 và 60 BLHS. Nếu đề nghị hủy án sơ thẩm, luật sư cần nêu rõ những điểm còn chưa rõ trong việc quy uợc trác nhiệm hình sự của bị cáo, kiến nghị những điểm cụ thể liên quan đến việc thu thập hồ sơ, tài liệu, công tác giám định và khắc phục những vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng. Luật sư cũng không nên quên sự đánh giá cao sự quan tâm của HĐXX và đại diện viện kiểm sát trong việc chú ý lắng nghe quan điểm bào chữa thể hiện thái độ thiện chí sẵn sàng đối đáp tranh luận. II. KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ KHI CHUẨN BỊ BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGƯỜI BỊ HẠI TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 1. Tổng hợp các tài liệu có trong vụ án Trước khi thực hiện việc chuẩn bị viết bản luận cứ bảo vệ cho bị hại luật sư đã có những hoạt động, thu thập chứng cứ, gặp gỡ bị hại để trao đổi về những vấn đề liên quan đến nội dung vụ án, những yêu cầu của bị hại đưa ra kiểm tra tính phù hợp, mâu thuẫn giữa các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án; giữa các đồ vật, tài liệu liên quan mà luật sư đã thu thập được với chứng cứ trong hồ sơ vụ án. Luật sư nghiên cứu nội dung và phạm vi kháng cáo của bị hại, nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của thân chủ mình, kiểm tra tính phù hợp, mâu thuận giữa các chứng cứ có trong hồ sơ. Viêc nghiên cứu các tài liệu chứng cứ cần phải gắn với yêu cầu kháng cáo của thân chủ mà luật sư nhận trách nhiệm bảo vệ, nghiên cứu tính hợp pháp của bản án sơ thẩm liên quan đến nội dung thân chủ mình kháng cáo. 2. Chuẩn bị các tài liệu liên quan phục vụ cho việc bảo vệ Đó là việc chuẩn bị những tài liệu liên quan để phục vụ cho việc chuẩn bị bài luận cứ bào vệ cho bị hại bao gồm Văn bản pháp luật bao gồm Bộ luật hình sự; bộ luật tố tụng hình sự; các văn bản pháp luật liên quan, đặc biệt là các văn bản như Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán hoặc các công văn hướng dẫn có liên quan đến hoạt động bảo vệ cho bị hại tại Toà án. Các tài liệu khác các tại liệu liên quan đến nhân thân của bị cáo, bị hại và các tài liệu khác liên quan đến tình tiết của vụ án hoặc để phục vụ cho việc chuẩn bị bản luận cứ bảo vệ cô đọng và đi vào lòng người. 3. Nghiên cứu hồ sơ vụ án Nghiên cứu nội dung phạm vi kháng cáo. Nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án chứng minh cho yêu cầu kháng cáo, kiểm tra tính phù hợp mâu thuận giữa các chứng cứ có trong hồ sơ. Việc nghiên cứu các tài liệu chứng cứ cần phải gắn với yêu cầu kháng cáo. Nghiên cứu tính hợp pháp của bản án sơ thẩm xem xét nội dung và tố tụng 4. Xác định phương hướng viết bản bảo vệ Để xây dựng bản bảo vệ cho người bị hại trong giai đoạn xét xử phúc thẩm thì luật sư phải xác định phạm vi kháng cáo của bị cáo để từ đó xây dựng hướng bảo vệ cho người bị hại. Hướng bảo vệ này phải nằm trong phạm vi kháng cáo. Trường hợp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại về việc yêu cầu bồi thường thiệt hại thì luật sư có thể định hướng xác định hành vi phạm tội và trách nhiệm dân sự của bị cáo. Xuất phát từ những trường hợp trên khi tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại ngoài việc thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật, luật sư cần phải nhấn mạnh một số điểm sau Nguyên nhân, bối cảnh xảy ra vụ án, tính chất nghiêm trọng cho xã hội và hành vi thực hiện tội phạm, mối quan hệ giữa bị hại và bị cáo; Các hậu quả thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do tội phạm gây ra, kèm theo các tài liệu, chứng cứ, kết quả giám định tổn hại về sức khoẻ do Hội đồng giám định pháp y kết luận, kết quả giám định thiệt hại về tài sản, giám định tài chính kế toán, những tổn hại về mặt tinh thần, gia cảnh của bị hại vào thời điểm xét xử sơ thẩm, thái độ của bị cáo trong việc xử lý mối quan hệ sau khi thực hiện hành vi phạm tội đối với bị hại, từ đó đánh giá về bản chất hành vi, tư cách và thái độ ăn năn, hối cải, có khả năng phục thiện hay không của bị cáo; Yêu cầu xử lý nghiêm khắc hành vi phạm tội theo tính chất mức độ và các tình tiết định tội và khung hình phạt; Đề xuất và nêu các căn cứ pháp lý trong việc yêu cầu các mức bồi thường và trách nhiệm về mặt dân sự đối với bị cáo, đồng thời yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo đảm bồi thường như kê biên tài sản, phong toả tài khoản cá nhân… 5. Trao đổi với thân chủ Sau khi dự thảo luận cứ bào chữa luật sư cần trao đổi một lần nữa về yêu cầu của thân chủ và trao đổi thống nhất phản ánh đúng bản chất quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ. 6. Chuẩn bị bản bảo bảo vệ a. Phần mở đầu Đây là phần có ý nghĩa rất quan trọng đối với toàn bộ quá trình tranh luận của luật sư để thu hút sự chú ý của Hội đồng xét xử và của chủ toạ. Giới thiệu về bản thân mình và nêu lý do được tham gia bảo vệ cho bị hại thế hiện rõ tư cách của luật sư tại phiên toà là người được tham gia phiên toà để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại trong vụ án. Trong thực tế có một số cách mở đầu cho bài luận cứ bảo vệ như sau Kính thưa Hội đồng xét xử! Thưa vị đại diện Viện kiểm sát! Thưa vị luật sư đồng nghiệp! Tôi là Nguyễn Văn A là luật sư thuộc văn phòng Luật sư A và cộng sự, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Nhận lời mời của gia đình bị hại và được sự chấp thuận của Hội đồng xét xử tôi tham gia phiên toà hôm nay để bảo vệ cho bà Nguyễn Thị B là bị hại trong vụ án “ Mua bán phụ nữ”. Sau đây tôi xin trình bày một số quan điểm để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà Nguyễn Thị B Ngay từ lời mở đầu của bản luận cứ bảo vệ cho bị hại, Luật sư phải thể hiện lời tự giới thiệu về bản thân và khẳng định tư cách tham gia tố tụng tại phiên toà. Tuỳ từng bối cảnh của mỗi phiên toà mà luật sư có thể đưa ra những lời mở đầu khác nhau, tạo ra ấn tượng, cách tiếp cận vấn đề khác nhau. Nó hoàn toàn không bị ràng buộc bởi sự bất biến, rập khuôn, mà thể hiện sự thích ứng, linh hoạt của luật sư đối với mỗi vụ án khác nhau. b. Phần nội dung Đây là phần trọng tâm chủ yếu của bài bảo vệ của luật sư, chính là sự kết tinh của quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng hồ sơ vụ án, thu thập chứng cứ, quá trình thẩm vấn công khai các chứng cứ tại phiên toà. Đối với bản luận cứ bảo vệ cho bị hại có cấu trúc như sau – Bảo vệ theo hướng cáo buộc hành vi phạm tội của bị cáo và yêu cầu bị cáo phải bồi thường cho thân chủ. + Cáo buộc hành vi phạm tội của bị cáo Việc cáo buộc bị cáo đòi hỏi bản luận cứ bảo vệ phải chỉ ra được những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1, điều 48 Bộ luật hình sự, các tình tiết định khung tăng nặng hơn so với khung mà viện kiểm sát truy tố. Ở vị trí người bảo vệ, kỹ năng bảo vệ phải được thực hiện ngược lại với vị trí của người bào chữa theo hướng giảm nhẹ. Trường hợp do bị cáo và gia đình bị cáo ngay từ khi xảy ra vụ án đã có thái độ đúng mức xem xét, hỗ trợ cho gia đình bị hại, tìm mọi biện pháp để khắc phục hậu quả của vụ án, bồi thường một phần hoặc toàn bộ thiệt hại và các tổn thất khác do bị cáo gây ra, tự nhận thức được hành vi phạm tội, có thái độ, ăn năn, hối cải, có thể đề xuất giảm nhẹ một phần hình phạt cho bị cáo, giảm mức bồi thường thiệt hại còn lại, lui lại tiến độ thanh toán, bồi thường cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, sinh hoạt của bị cáo… Tuy nhiên , trong quá trình phát biểu quan điểm khi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại, luật sư cần hiểu mặc dù các yêu cầu tăng nặng, giảm nhẹ về trách nhiệm hình sự và về bồi thường thiệt hại có nhiều điểm trùng hợp, thậm chí nhất trí tán đồng với quan điểm của kiểm sát viên, nhưng xét về bản chất nghề nghiệp vẫn có những khác biệt nhất định giữa tư cách kiểm sát viên và luật sư. Vì vậy, ngôn ngữ, văn phong cần chừng mực, sự quan tâm đến số phận của bị hại không nên dùng những từ ngữ mạnh, chỉ trích, mạt sát, xúc phạm danh dự nhân phẩm của bị cáo. Cần chủ yếu phân tích, đánh giá các chứng cứ có ý nghĩa xác định hành vi phạm tội và liên quan đến trách nhiệm dân sự của bị cáo, khéo léo trong vai trò cào buộc bị cáo của một luật sư để tránh đồng nhất mình với vài trò của Kiểm sát viên còn quyền quyết định tội danh và hình phạt là thuộc về Hội đồng xét xử. + Kháng cáo chuyển tội danh sang tội khác nặng hơn. Khi chuẩn bị bản luận cứ để bảo vệ cho bị hại theo hướng kiến nghị tòa phúc thẩm sửa án sơ thẩm chuyển sang tội danh nặng hơn thì luật sư cần căn cứ vào các dấu hiệu đặc trưng của hai tội, dựa tội nặng hơn và tội nhẹ hơn để phân biệt. Chẳng hạn theo hồ sơ vụ án thì thể hiện Q phạm tội giết người theo khoản 1 Điều 93 BLHS cáo trạng bản án sơ thẩm lại định tội danh Q là vô ý làm chết người theo điều 98 BLHS. + Yêu cầu bị cáo thực hiện trách nhiệm dân sự Luật sư phải định hướng về việc yêu cầu bồi thường hoặc phản đối lại yêu cầu bồi thường của phía đối tụng với thân chủ của mình. Bản định hướng phải chi tiết và cụ thể, có căn cứ pháp lý, và chi phí hợp lý Về nguyên tắc bồi thường thiệt hại luật sư phải xác định được bao gồm Có thiệt hại xảy ra thiệt hại bảo gồm cả thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần; Phải có hành vi trái pháp luật ; thiệt hại xảy ra là do hành vi trái pháp luật; người gây thiệt hại phải có lỗi lỗi cố ý và lỗi vô ý. Luật sư phải xem xét đến năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của bị cáo; tính chi phí hợp lý bao gồm những chi phí thực tế cần thiết, phù hợp với tính chất, mức độ của thiệt hại, phù hợp với giá cả trung bình của thị trường ở từng địa phương tại thời điểm chi phí. Luật sư khi tham gia bảo vệ về bồi thường thiệt hại cần yêu cầu bị hại có nghĩa vụ chứng minh. Bị hại phải nêu rõ từng khoản thiệt hại thực tế đã xảy ra, mức yêu cầu bồi thường và phải có chứng từ hoặc giấy biên nhận hợp lệ về các khoản chi phí hợp lý, về thu nhập của người bị thiệt hại. + Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm được bồi thường là những chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm Tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X-quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu… theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khỏe cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại nếu có và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ… để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại nếu có. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. Nếu trước khi sức khỏe bị xâm phạm người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng do sức khỏe bị xâm phạm họ phải đi điều trị và do đó khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó; Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; Trong trường hợp sau khi điều trị, người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại không còn khả năng lao động do bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên thì phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại. Khoản chi phí bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm. + Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm Luật sư cần phải lưu ý những chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết; Chi phí hợp lý cho việc mai táng bao gồm các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo thông lệ chung. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ…Những khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng trước khi chết; Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do tính mạng bị xâm phạm. + Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm gồm có thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm bao gồm những chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị giảm sút; Bù đắp tổn thất về tinh thần do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại. – Viết bản luận cứ bảo vệ người bị hại khi người bị hại kháng cáo Tòa án tuyên bố người phạm tội không có tội. Người phạm tội đã thực hiện hành vi phạm tội với thân chủ mình nhưng tòa án lại tuyên bố bị cáo không phạm tội. Đối với trường hợp này khi viết bản luận cứ bảo vệ cho thân chủ tại phiên tòa phúc thẩm thì luật sư cần dựa trên các tình tiết khách quan của vụ án, căn cứ vào các văn bản pháp luật hình sự để phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm mà bị cáo đã thực hiện, nhấn mạnh vào các dấu hiệu đặc trưng của tội đó. Nếu không có căn cứ cho rằng bị cáo phạm tội thi luật sư phải phân tích cho bi hại hiểu và giải thích cho bi hại biết về hành vi của bị cáo là không vi phạm pháp luật hoặc vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. c. Phần kết luận Luật sư cần tóm tắt những điểm chính đã trình bày, đưa ra các đề xuất đề áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án theo hướng có lợi cho thân chủ, tóm tắt lại đề xuất về trách nhiệm hình sự của bị cáo và trách nhiệm dân sự mà bị cáo phải thực hiện bồi thường thiệt hại cho bị hại. Phần kết luận là phần khép lại của bản luận cứ bảo vệ, bởi thế luật sư phải dùng những từ ngữ, câu văn mang tính chất biểu cảm, cách nói, cách thể hiện ở mức độ đúng mực nhằm tác động đến tình cảm, lòng trắc ẩn, sự sẻ chia của Hội đồng xét xử mà bị hại phải chịu đựng do hành vi vi phạm pháp luật của bị cáo gây ra. KẾT LUẬN Nhìn chung khi tham gia bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị cáo, người bị hại trong giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hình sự, luật sư cần tập trung phân tích và nhấn mạnh đến những nội dung trực tiếp ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể tham gia tố tụng, không đề cập tràn lan những vấn đề nằm ngoài phạm vi yêu cầu mà pháp luật tố tụng đã quy định. Bản luận cứ bào chữa, bảo vệ trong giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hình sự chính là văn bản để luật sư thể hiện được quan điểm của mình khi bào chữa, bảo vệ cho thân chủ trong vụ án hình sự tại Toà án, bởi thế luật sư phải chuẩn bị cho mình những hoạt động và kỹ năng cần thiết để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ của mình. Trên đây là nội dung trao đổi về tiêu đề bài biết, nếu bạn muốn yêu cầu thêm về vấn đề nội dung bài viết hay còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Hotline để được giải đáp, hỗ trợ tư vấn kịp liên hệ Văn Phòng luật của chúng tôi để được giải đáp đầy thoại 0982808484 – Chat Zalo – Gửi yêu cầu email lienhe Website – Luật sư tư vấn pháp luật, tham gia bảo hộ quyền lợi vụ việc dân sự, Luật sư Dân sự, Luật sư Hình sự , Luật sư Đất đai, Luật sư Hôn nhân, Luật sư Doanh nghiệp, Luật sư Lao động, Tư vấn Sở hữu Trí tuệ……

những bài bào chữa hay nhất của luật sư